Tham gia khôi phục vμ mở rộng mạng l−ới thông tin miền

Một phần của tài liệu Ebook lịch sử công đoàn bưu điện việt nam (1947 2007) NXB bưu điện (Trang 144 - 155)

Trên cơ sở 04 nội dung của phong trμo “Rèn luyện thái độ lao động đúng của người Bưu điện” do Công đoμn Trung ương

đề ra, công đoμn các cấp ở từng đơn vị, ngμnh nghề tuỳ theo đặc

điểm sản xuất, công tác của đơn vị vận động công nhân viên chức tích cực đấu tranh khắc phục mặt yếu, sửa chữa những thái

độ lao động không đúng nh−: “Lao động hăng say, quản lý tận tuỵ” (Công ty Công trình), “giao thông viên phát th− giỏi” (Nam Hμ), “5 ổn định” (Quảng Bình), “Dạy giỏi, học hay, hăng say phục vụ” (Trường Công nhân). Công đoμn Trung ương đã cử cán bộ xuống cơ sở để phổ biến vμ hướng dẫn thể lệ đăng kí phấn

đấu. Ngay trong năm 1973, đã có 100% Tổ Công đoμn vμ công nhân viên chức đ−ợc phổ biến nội dung thái độ lao động đúng, 70% Tổ Công đoμn vμ công nhân viên chức đăng ký phấn đấu.

Năm 1974 có 80% Tổ Công đoμn vμ cán bộ viên chức đăng ký phấn đấu rèn luyện thái độ lao động đúng, thậm chí nhiều

đơn vị đã vận động từ 85% đến 95%, có nơi 100% số tổ vμ cá

nhân đăng ký nh− Hải Phòng, Hμ Tây, Nam Hμ, Thanh Hoá, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Cục Bưu điện Trung ương, Hải Hưng, Nhμ máy Thiết bị bưu điện, Chi cục vận chuyển, V1, C4, Vụ tổ chức cán bộ...

Trong khối Bưu chính, 04 nội dung Thái độ lao động đúng tập trung vμo khâu chấp hμnh đúng chế độ thể lệ khai thác, chế

độ kiểm soát vận chuyển bưu chính vμ phát hμnh báo chí, chấp hμnh đúng hμnh trình quy định, chế độ giao nhận, bảo đảm an toμn tμi liệu, an toμn ph−ơng tiện... Từng Tổ Công đoμn, công

đoμn bộ phận, công đoμn cơ sở đã thống kê số lượng người đăng ký thi đua; sau đó hμng tháng, hμng quý sơ kết, kiểm điểm so sánh số người đạt 4 nội dung, số người sai phạm về chất lượng, số người đảm bảo ngμy công, giờ công chế độ, số người lμm việc

đạt định mức, v−ợt định mức để có biện pháp thúc đẩy phong trμo. Qua rèn luyện đấu tranh thực hiện thái độ lao động, tình trạng tuỳ tiện trong việc chấp hμnh chế độ thủ tục nghiệp vụ, qui trình qui phạm kỹ thuật đã từng bước được khắc phục. Số đoμn viên vμ số Tổ Công đoμn đảm bảo chất lượng thông tin Bưu điện ngμy cμng nhiÒu(1).

Trong các đơn vị điện chính, nội dung Thái độ lao động

đúng đ−ợc áp dụng hầu hết trong khâu công tác: bảo d−ỡng, quản lý dây máy nh− thực hiện đúng qui trình, quy phạm kỹ thuật vận hμnh, bảo d−ỡng, bảo quản, xử lý h− hỏng, chế độ kiểm tra, tuần tra, đo thử, báo cáo thống kê định kỳ vμ bất thường; bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu chất lượng vμ chỉ tiêu sử

(1) ở Nghệ An, trong tổng số 102 tổ, 908 ng−ời trực tiếp sản xuất có tới 86 tổ, 684 người không sai phạm chất lượng, đạt dưới mức chỉ tiêu sai phạm thông thường. Năm 1973 số lần mất bưu phẩm, bưu kiện ghi số giảm xuống còn 9 vụ (năm 1972 lμ 94 vụ). ở Lạng Sơn, tỉ lệ sai sót về chất lượng bưu chính vμ phát hμnh báo chí năm 1973 giảm từ 45 đến 47% so với năm 1972, sai sót thông th−ờng còn 0,04%. Đội phát th−

nhân dân Thμnh phố Hμ Nội sau khi vận động thực hiện Rèn luyện thái

độ lao động đúng đã khắc phục hoμn toμn sai sót về thủ tục, toμn đội

đã phát đ−ợc 6.060 bức th− sai địa chỉ, tăng hơn năm 1972 lμ 120%.

Chương 5: Vận động, đoμn kết đoμn viên... 297 dụng nguyên vật liệu, dụng cụ... Sau khi học tập vμ đăng ký rèn luyện Thái độ lao động đúng, các đơn vị thực hiện quản lý lao

động ngμy cμng chặt chẽ hơn. Ngμy công, giờ công định mức

đ−ợc nâng lên, sai sót kỹ thuật giảm xuống tối thiểu(1). Những kết quả đó phản ánh bước tiến bộ mới trong công tác vận động thi đua của các cấp Công đoμn, đồng thời thể hiện tinh thần quyết tâm cao của các đơn vị vμ cá nhân trong Ngμnh. Những

đơn vị vμ cá nhân đăng ký thi đua nêu cao quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt những nội dung đã đề ra, góp phần tích cực nâng cao chất l−ợng thông tin liên lạc, tăng năng suất lao động, hoμn thμnh kế hoạch.

Qua học tập vμ rèn luyện Thái độ lao động đúng của người Bưu điện, ý thức thực hμnh tiết kiệm, bảo vệ của công trong cán bộ công nhân viên chức được nâng lên một bước. Nhiều đơn vị

đã tổ chức thu gom nguyên vật liệu hỏng, quá thời hạn sử dụng

để tái chế những sản phẩm có giá trị sử dụng cao. Công đoμn các cấp phát động phong trμo đấu tranh chống tham ô, lãng phí bằng nhiều hình thức nh− theo dõi chặt chẽ sổ sách thu chi, lập hòm th− quần chúng kịp thời phát hiện vμ đề xuất với chuyên môn biện pháp xử lý. Để nâng cao giờ công có ích, nhiều công đoμn cơ sở

(1) Trong quý 4 năm 1973, ở Hải Phòng sai sót về điện thoại giảm xuống 0,8%, về điện báo xuống 0,6%. Đội 5 Công ty đ−ờng trục Trung −ơng trong 6 tháng đầu năm 1973 có 62 lần vμ 108 giờ mất liên lạc, 6 tháng cuối năm còn 20 lần với 37 giờ mất liên lạc. Nhμ máy Thiết bị Bưu

điện 6 tháng đầu năm 1973 có 39/60 tổ vμ 68% có chất l−ợng sản phẩm tốt, 6 tháng cuối năm lên 45 tổ vμ 94% số người bảo đảm chất lượng. Đμi điện thoại đường dμi có 135/154 người đạt chỉ tiêu chất l−ợng. Các chỉ tiêu khống chế số lần h− hỏng của máy tải ba các loại

đều giảm từ 6,2 lên 29% trong năm 1973.

298 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007)

đã cùng với chuyên môn sắp xếp cho công nhân viên chức lμm việc theo chương trình, xây dựng vμ thực hiện định mức lao

động. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên chức lμm việc theo định mức ở Nhμ máy Thiết bị lμ 89%, Đội phát th− Nhân dân Hμ Nội lμ 93%, Trung tâm Phát hμnh báo chí lμ 96%; Vụ tổ chức cán bộ có 100% số ng−ời lμm việc có ch−ơng trình. Lạng Sơn 76% công nhân viên chức lμm việc có định mức. Các Đội bảo dưỡng đường dây, xây dựng công trình, giao thông viên mặc dù tính chất công việc lưu động thường xuyên song cũng tiến hμnh thực hiện định mức. Nhờ đó ngμy công, giờ công có ích tăng lên, tình trạng chây l−ời, lμm bừa, lμm ẩu trong một bộ phận công nhân viên chức đã giảm xuống rõ rệt(1).

Để thúc đẩy phong trμo xây dựng “Tổ đội lao động xã hội chủ nghĩa”, trong những năm 1974 - 1975, Công đoμn Ngμnh phối hợp với Tổng cục mở nhiều Hội nghị trao đổi kinh nghiệm về tổ chức lao động xã hội chủ nghĩa trong toμn Ngμnh; đ−a nội dung phấn đấu của phong trμo “Rèn luyện thái độ lao động

đúng” thμnh một trong những yêu cầu cơ bản trong hướng phấn

đấu của các Tổ đăng kí xây dựng tổ đội lao động xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, đẩy mạnh phong trμo xây dựng tổ đội xã hội chủ nghĩa cũng đồng thời có tác dụng thúc đẩy phong trμo “Rèn luyện thái độ lao động đúng”. Thực hiện yêu cầu của Công đoμn

(1) Ty Bưu điện Hμ Tây, ngμy công 6 tháng đầu năm 1973 bình quân đạt 21,9 ngμy/tháng, 6 tháng cuối năm đạt 23 ngμy/tháng, 73,6% số người

đạt ngμy công chế độ. Ty Thái Bình số người đạt ngμy công chế độ từ 392/502 ng−ời năm 1973 lên 450/525 ng−ời năm 1974. Năm 1973, Nghệ An 879/1.091 người đạt ngμy công chế độ, ở Ty Vĩnh Linh lμ 117/129 người đạt ngμy công chế độ.

Trung −ơng, các công đoμn cơ sở vận động các tổ lao động xã

hội chủ nghĩa phải có 100% tổ viên đăng ký thực hiện nội dung thái độ lao động đúng vμ phấn đấu không có tổ viên phong cách kém. Năm 1973, toμn Ngμnh có 348 tổ sản xuất vμ công tác

đăng ký phấn đấu, tăng hơn năm 1972 lμ 72 tổ. Các tổ đạt đ−ợc công nhận Tổ lao động xã hội chủ nghĩa tiếp tục trở thμnh nòng cốt để đẩy mạnh phong trμo “Rèn luyện thái độ lao động đúng”.

Năm 1974, mỗi công đoμn cơ sở trong toμn Ngμnh đã có ít nhất một tổ đ−ợc công nhận. Những đơn vị có một hoặc nhiều tổ đã

đ−ợc công nhận tiếp tục duy trì thμnh tích vμ phấn đấu nâng tỷ lệ số tổ đăng kí vμ đ−ợc công nhận lên mức cao hơn. Có đ−ợc kết quả đó lμ nhờ các cấp công đoμn luôn quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ, sâu sát, thường xuyên tổ chức kiểm tra để phát hiện sai sót, kịp thời uốn nắn, tạo điều kiện tốt để các tổ phấn đấu. Nhiều cơ

sở đẩy mạnh v−ợt bậc phong trμo thi đua tập thể, tiêu biểu lμ Nghệ An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Trung tâm Bưu điện Hμ Nội, Hμ Tĩnh, Quảng Bình, Thái Bình, Lμo Cai, Hμ Bắc, Vĩnh Linh, Viện thiết kế, Cục Điện chính...

Qua ba năm thực hiện Nghị quyết 28 của Tổng Công đoμn, Nghị quyết Đại hội Công đoμn Bưu điện Việt Nam lần thứ V, phong trμo rèn luyện bốn nội dung “Thái độ lao động đúng của người Bưu điện” gắn liền với thi đua xây dựng “Tổ đội lao động xã hội chủ nghĩa” đã đ−a lại năng suất lao động cao, chất l−ợng thông tin bảo đảm hơn trước, vật tư, thiết bị được giữ gìn, bảo vệ vμ sử dụng tốt nên tiết kiệm đ−ợc cho công quỹ hμng vạn đồng.

Năm 1975, toμn Ngμnh có 90% Tổ công đoμn vμ công nhân viên chức đăng ký phấn đấu, 70% Tổ công đoμn vμ công nhân viên chức đ−ợc công nhận đạt bốn nội dung. Phong trμo công nhân

viên chức chuyển biến rõ rệt: thái độ lao động đúng của người Bưu điện thể hiện ở tinh thần trách nhiệm vμ ý thức phục vụ vô

điều kiện cho Đảng, Chính phủ, tận tuỵ phục vụ nhân dân mỗi công nhân viên chức với lòng tự hμo nghề nghiệp, cố gắng phấn

đấu trở thμnh người cán bộ Bưu điện trung thμnh, tận tuỵ, tin cậy của Đảng, của nhân dân. Ngoμi ra, thái độ đúng còn thể hiện ở tinh thần lμm chủ tập thể cao hơn, lμm việc có kỷ luật chặt chẽ hơn, thμnh thạo nghiệp vụ vμ tay nghề giỏi, có tinh thần sáng tạo, chủ động khắc phục khó khăn của tập thể cán bộ công nhân viên toμn Ngμnh.

Trong giai đoạn nμy, các phong trμo công nhân viên chức Bưu điện được mở rộng cả về phía Nam theo kịp bước tiến của quân giải phóng. Sau khi giải phóng Quảng Trị, đến đầu năm 1973, cán bộ công nhân viên chức của Ngμnh đã xây dựng đ−ợc

đường liên lạc vô tuyến điện Đông Hμ - Hμ Nội bằng máy đơn biên Poloca, từ đó, việc liên lạc giữa Trung −ơng vμ miền Nam nhanh chóng hơn. Những chủ tr−ơng của Công đoμn Ngμnh cũng

đến được với đoμn viên Bưu điện Nam Bộ. Mặc dù đang phải tập trung vμo nhiệm vụ phục vụ chiến đấu “đánh cho Ngụy nhμo”

nh−ng các cấp công đoμn cơ sở miền Nam vẫn hăng hái tham gia h−ởng ứng những phong trμo do Công đoμn Trung −ơng phát

động. Trong phong trμo Tổ đội lao động xã hội chủ nghĩa, có một số đơn vị hưởng ứng như Gia Lai - Kon Tum, Công ty Công trình Trung bộ, những cơ sở ch−a tổ chức thi đua tập thể thì vận

động thi đua cá nhân vμ phấn đấu tổ tiên tiến.

Thực hiện chủ tr−ơng của Chính phủ về tăng c−ờng công tác quản lý, Nghị quyết của Tổng Công đoμn, Công đoμn Bưu

điện cùng với Tổng cục Bưu điện tích cực động viên cán bộ công

Chương 5: Vận động, đoμn kết đoμn viên... 301 nhân viên phát huy vai trò lμm chủ tập thể, tuyên truyền, phổ biến nội dung về khôi phục vμ tăng c−ờng công tác tham gia quản lý; duy trì đều đặn hình thức Hội nghị công nhân viên chức từ cấp tổ trở lên, mở rộng việc thực hiện dân chủ hóa kế hoạch, khôi phục hình thức kí kết hợp đồng tập thể. Hầu hết các công

đoμn cơ sở đều duy trì mở các hội nghị công nhân viên chức từ cấp tổ, thậm chí có những đơn vị thực hiện đ−ợc 100%. Hình thức hội nghị cũng đ−ợc đa dạng hóa phù hợp với đặc điểm từng

đơn vị, từng ngμnh nghề cụ thể nên đạt hiệu quả cao hơn. Các hội nghị không chỉ lμ nơi trao đổi kinh nghiệm mμ quan trọng hơn lμ qua đó quần chúng tích cực vμ mạnh dạn tham gia ý kiến tháo gỡ khó khăn về sản xuất, đời sống, tổ chức lao động. Qua các hội nghị, nhiều ý kiến tham gia của quần chúng đ−ợc Công

đoμn tập hợp vμ đề xuất với Ngμnh, sau đó đ−a vμo thực hiện nh−: tham gia xây dựng kế hoạch năm 1974, 1975; tham gia giải quyết phương tiện xe đạp cho giao thông viên; tham gia xét duyệt nâng bậc cho công nhân vμ 10% l−ơng cho cán bộ viên chức; tham gia cải tiến tổ chức Bưu điện địa phương, sử dụng lao

động v.v...

Về thực hiện dân chủ hóa kế hoạch, sau khi tổng kết thí

điểm ở Hải Phòng, Công đoμn Bưu điện Trung ương đã tổ chức họp liên tịch với Tổng cục để xây dựng chương trình mở rộng ra toμn Ngμnh. Trong năm 1974 - 1975, những ý kiến đề xuất của quần chúng tham gia xây dựng kế hoạch quý, kế hoạch từng công trình ở các phòng, đμi, đội, xưởng có chất lượng cao hơn, sát hợp hơn. Nhiều ý kiến của cấp cơ sở tham gia về chủ tr−ơng, biện pháp, nội dung kế hoạch năm của toμn Ngμnh do Công

302 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007)

đoμn Trung −ơng tập hợp gửi sang chuyên môn đ−ợc Lãnh đạo Tổng cục Bưu điện hoan nghênh, tiếp thu thực hiện.

Hình thức kí kết đồng tập thể giữa các Tổ Công đoμn vμ lãnh đạo chuyên môn được khôi phục vμ mở rộng. Bước đầu mỗi cơ sở chọn một nội dung để kí kết, rút kinh nghiệm vμ mở rộng.

Năm 1974, sau bước khởi động, phong trμo đã lan khá rộng trong các cấp công đoμn, b−ớc sang năm 1975 việc kí kết hợp

đồng tập thể đ−ợc tiến hμnh rộng rãi vμ phát huy tác dụng tích cực. Những cơ sở tiến hμnh chặt chẽ thì trách nhiệm của công

đoμn vμ chuyên môn đều phát huy, phong trμo vμ chất l−ợng lao

động sản xuất tiến bộ vượt bậc như Công đoμn Ty Bưu điện Quảng Bình, Quảng Ninh, Trung tâm Bưu điện Hμ Nội...

Qua phong trμo “Rèn luyện thái độ lao động đúng”, Công

đoμn chú trọng đẩy mạnh phong trμo phát huy sáng kiến trong công nhân viên chức(1). Đ−ợc sự giúp đỡ của Ban Thi đua Tổng Công đoμn, Công đoμn Bưu điện đã bước đầu thực hiện thí điểm hình thức xây dựng các nhóm, tổ hỗ trợ sáng kiến ở Nhμ máy thiết bị Bưu điện. Sau một thời gian ngắn, Nhμ máy đã xây dựng

đ−ợc 12 tổ vμ 43 nhóm hỗ trợ sáng kiến, động viên quần chúng phát huy nhiều sáng kiến, trong tổng số tổ công đoμn vμ đoμn

(1) Sáu tháng đầu năm 1973 Bưu điện Ninh Bình có 27 đoμn viên có sáng kiến vμ áp dụng sáng kiến, trong sáu tháng cuối năm, sau khi đăng ký thi đua rèn luyện Thái độ lao động đúng đã có 43 người có sáng kiến vμ áp dụng sáng kiến. Trung tâm Bưu điện Hμ Nội 9 tháng đầu năm 1973 có 33 sáng kiến, sau khi có phong trμo rèn luyện Thái độ lao

động đúng có thêm 28 sáng kiến. Đμi Điện thoại đường dμi đã có 43/154 ng−ời có sáng kiến vμ áp dụng sáng kiến so với sáu tháng đầu n¨m t¨ng 76%.

viên toμn đơn vị đã có 65% số tổ, vμ 32% số người phát huy vμ

áp dụng sáng kiến. Đầu năm 1974, kinh nghiệm các nhóm, tổ hỗ trợ sáng kiến của Nhμ máy Thiết bị Bưu điện được phổ biến rộng

đến các Công đoμn cơ sở khác. Đến năm 1975, trong toμn Ngμnh có khoảng 50% số tổ vμ công đoμn bộ phận có nhóm, tổ sáng kiến hoạt động tốt, phát huy tác dụng tích cực. Những cơ sở tr−ớc đây phong trμo phát huy sáng kiến còn yếu nh− Nhμ máy Vật liệu Bưu điện, Cục Bưu điện Trung ương, sau khi tổ chức tổ, nhóm hỗ trợ sáng kiến đã có tiến bộ rõ rệt.

Trong công tác đời sống, năm 1973, Công đoμn Bưu điện phối hợp với chuyên môn thực hiện trợ cấp thêm 10% l−ơng cho những cán bộ công nhân viên chức có mức l−ơng d−ới 90

đồng/01tháng với tổng số tiền lμ 21.597 đồng; khen thưởng các

đơn vị có thμnh tích cao trên 10.000 đồng. Công đoμn tích cực tham gia nghiên cứu cải tiến tiền lương vμ chế độ thâm niên cho một số bộ phận như khai thác Bưu điện... Bên cạnh đó, các cấp công đoμn tham gia cùng chuyên môn sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động hợp lý: bảo đảm cho cán bộ, công nhân viên chức có đủ việc lμm liên tục, lμm việc có chức trách, nhiệm vụ rõ rμng, có chương trình cụ thể, có định mức lao động, vật tư vμ đủ phương tiện, dụng cụ, thực hiện tốt chế độ kiểm tra trình độ công nhân vμ nâng cấp bậc cho cán bộ công nhân viên chức.

Sau Hiệp định Pa-ri, các cơ sở Bưu điện từ nơi sơ tán trở về thμnh phố, thị xã, thị trấn. Hầu hết nhμ cửa của cán bộ công nhân viên đã bị bom đạn tμn phá, điều kiện sống gặp nhiều khó khăn, vất vả. Ổn định vμ cải thiện đời sống cho đoμn viên trở thμnh một yêu cầu cấp bách đặt ra cho Công đoμn các cấp. Trước tình hình đó, các Công đoμn cơ sở đặc biệt lμ những vùng trọng điểm

chiến tranh đã vận động cán bộ công nhân khắc phục khó khăn, xây dựng nhμ ở, vườn trẻ, nhμ ăn... nhằm sớm ổn định đời sống.

Công đoμn cùng với Tổng cục đã tập trung giải quyết những khó khăn tr−ớc mắt của quần chúng nh−: trích quỹ công đoμn, quỹ cơ

quan để hỗ trợ những gia đình công nhân viên chức quá khó khăn(1). Bên cạnh đó, các cấp công đoμn tham gia cùng chuyên môn nghiên cứu, bố trí sắp xếp lại lao động phù hợp với những

đối t−ợng sức khỏe suy giảm, gia đình khó khăn, phụ nữ có con nhỏ, chuyển công tác cho những cán bộ công nhân viên chức trước đây vì điều kiện chiến tranh phải thay đổi cơ quan nay

đ−ợc hợp lý công tác, gần gũi gia đình... Cùng với chuyên môn củng cố vμ phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh, điều d−ỡng, nghỉ mát để tăng cường sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên chức toμn Ngμnh.

Tham gia tích cực hơn vμo việc bảo vệ quyền lợi cho ng−ời lao động, các cấp công đoμn phối hợp với chuyên môn quan tâm giải quyết các tr−ờng hợp khiếu tố, khiếu nại của quần chúng. Số lượng đơn thư khiếu tố giảm hơn so với giai đoạn trước. Năm 1973, Công đoμn Trung −ơng nhận 57 đơn khiếu tố (giảm 10

đơn so với 1972) trong đó có 02 đơn của tập thể, 35 đơn của cán bộ vμ 20 đơn của công nhân, nhân viên khiếu tố. Công đoμn Ngμnh đã cử cán bộ theo dõi, giải quyết được 43 trường hợp, sau

đó chuyển những trường hợp khác về cấp công đoμn cơ sở tiếp tục xử lý.

(1) Tính riêng trong năm 1973, Công đoμn đã chi tổng số tiền lμ 10.156

đồng cho công tác hỗ trợ.

Một phần của tài liệu Ebook lịch sử công đoàn bưu điện việt nam (1947 2007) NXB bưu điện (Trang 144 - 155)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(329 trang)