Bước đầu thực hiện 5 cuộc vận động lớn tiến tới Đại hội XI Công đoμn Bưu điện Việt Nam

Một phần của tài liệu Ebook lịch sử công đoàn bưu điện việt nam (1947 2007) NXB bưu điện (Trang 258 - 264)

I. Thúc đẩy hoạt động công đoμn phát triển theo chiều sâu, tích cực vận động công nhân theo chiều sâu, tích cực vận động công nhân

2. Bước đầu thực hiện 5 cuộc vận động lớn tiến tới Đại hội XI Công đoμn Bưu điện Việt Nam

Tích cực tham gia Kế hoạch tăng tốc giai đoạn II của Ngμnh, Công đoμn Bưu điện đã phát động 05 cuộc vận động lớn trong công nhân viên chức, đó lμ: Phát triển máy điện thoại thuê bao vμ các sản phẩm mới, dịch vụ mới”; “Cải tiến lề lối, quy trình lμm việc, để thực hiện có hiệu quả cải cách hμnh chính”; Đổi mới quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ”; Xây dựng nơi lμm việc, khu tập thể cán bộ công nhân, khu nội trú học sinh văn minh - sạch đẹp, ngăn chặn từ xa các tệ nạn xã hội” vμ Xây dựng nhiều công trình, sản phẩm chμo mừng mang tên Công trình 30-8 . Các cuộc vận động thi đua lao động sáng tạo nhanh chóng đ−ợc triển khai sâu rộng, tạo nên khí thế sôi nổi trong đội ngũ cán bộ công nhân viên từ cỏc bưu cục, đài trạm, phũng ban lên các trung tâm, các đơn vị víi quyết tâm khắc phục mọi khó

Chương 9: Công đoμn Bưu điện Việt Nam... 523 khăn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu cơ bản của Kế hoạch

tăng tốc giai đoạn II.

Để thực hiện thắng lợi cuộc vận động "Đăng ký thêm máy

điện thoại thuê bao vμ các sản phẩm, dịch vụ , ngμy 24/8/1996, Ban Thường vụ Công đoμn Bưu điện Việt Nam ra lời kêu gọi cán bộ, đoμn viên, công nhân viên đổi mới phong cách, lề lối lμm việc, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn, tình nguyện nhận thêm chỉ tiêu phát triển điện thoại vμ các sản phẩm mới, dịch vụ mới.

Bằng các biện pháp tích cực nh−: Mỗi công nhân viên chức nhận vận động lắp đặt một thuê bao điện thoại; cải tiến thủ tục lắp đặt máy; tăng c−ờng tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại. Trong 02 năm 1996 - 1997, cán bộ công nhân viên của 48 đơn vị đã đăng ký phát triển ngoμi kế hoạch trên 14.300 máy điện thoại, 56 sản phẩm mới vμ 59 dịch vụ mới. Điều đặc biệt lμ không chỉ riêng các Công ty Điện báo - Điện thoại, mμ cả lực lượng quản lý, bưu chính - phát hμnh báo chí vμ các đơn vị thuộc khối khác cùng tham gia đã tạo nên khí thế thi đua sôi nổi trong toμn Ngμnh.

Cuộc vận động "Cải tiến lề lối, qui trình lμm việc để thực hiện có hiệu quả cải cách hμnh chính" nhằm bổ sung vμ hoμn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vμ qui chế hoạt động;

hoμn thiện các quy trình xử lý công việc, giảm đầu mối, tạo điều kiện cho khách hμng vμ những khâu liên quan giải quyết công việc đ−ợc nhanh, gọn, phù hợp với chủ tr−ơng cải cách hμnh chính của Đảng vμ Nhμ n−ớc. Các cấp Công đoμn phối hợp chặt chẽ với chuyên môn tuyên truyền vận động đoμn viên nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của người cán bộ bưu điện trong quá

trình đổi mới của Ngμnh, cải cách hμnh chính để nâng cao hiệu

524 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007) quả công việc, nâng cao chất l−ợng phục vụ. Qua hai năm thực hiện, trên 23.000 cán bộ công nhân viên của 396 đơn vị đã đăng ký thực hiện hơn 4.000 nội dung cải tiến; hơn 50% số nội dung

đ−ợc đ−a vμo ứng dụng, góp phần tạo đ−ợc nếp lμm việc mới ở nhiều cơ sở. Trong chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Công đoμn, Ban Chấp hμnh Công đoμn Bưu điện nhấn mạnh ý nghĩa việc tổng kết thực tiễn lao động sản xuất tại cơ sở, qua các phong trμo thi đua,

đề xuất sáng kiến do Công đoμn phát động, phát huy dân chủ, lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ, công nhân viên tham gia xây dựng, hoμn thiện quy chế. Quy trình, quy chế của các đơn vị chính lμ sản phẩm của sự kết hợp chặt chẽ giữa t− duy, quan

điểm của lãnh đạo với việc phát huy sáng kiến của đội ngũ cán bộ công nhân viên trên tinh thần dân chủ. Mọi văn bản tr−ớc khi ban hμnh đều được tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của người lao

động vμ liên tục đ−ợc sửa đổi, bổ sung cho cập nhật tình hình.

Chính vì vậy, các quy định rất sát với thực tiễn vμ nhanh chóng phát huy tác dụng trong điều chỉnh các đối t−ợng quản lý. Nhờ ban hμnh quy chế, quy định cụ thể vμ chức trách từng bộ phận nghiệp vụ đ−ợc xác định rõ nên khả năng phối kết hợp trong toμn bộ máy đ−ợc thực hiện nhịp nhμng vμ đạt hiệu quả cao hơn;

tư duy, nếp nghĩ, cách lμm của người lao động được đổi mới;

tính năng động, tích cực, tự giác dần phổ biến trong mọi cá nhân vμ đơn vị. Cũng nhờ những thμnh công trong đổi mới cơ chế vμ phong cách quản lý nên dù khối l−ợng, phạm vi quản lý tăng nhanh ch−a từng thấy, các chức năng quản lý không ngừng mở rộng vμ phức tạp hơn, nh−ng bộ máy vẫn luôn đảm bảo tính thống nhất trong mọi hoạt động.

Gắn liền với cải tiến lề lối, quy trình lμm việc ở các đơn vị dịch vụ, lμ cuộc vận động Đổi mới quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ

ở các đơn vị sản xuất. Cuộc vận động đã đáp ứng trúng nhu cầu cấp thiết của Ngμnh trong quá trình v−ơn lên lμm chủ những công nghệ mới, mở rộng dung l−ợng vμ diện phục vụ. Công đoμn Bưu điện các cấp đã tổ chức cho các tập thể, cá nhân đăng ký nghiên cứu nhiều đề tμi vμ sáng kiến, hướng trọng điểm vμo những khâu then chốt trong chiến l−ợc phát triển vμ đổi mới của Ngμnh, những vấn đề bức xúc của mạng lưới như: sự cố Y2K,

đồng bộ mạng quốc gia, đổi số mạng điện thoại quốc gia, qui trình vận hμnh thiết bị mới, các ch−ơng trình quản lý trên vi tính, tận dụng thiết bị cũ để nắn tuyến, sắp xếp lại kênh, v.v... Phát huy hiệu quả từng nội dung của cuộc vận động vμo mỗi chức năng quản lý, hoặc những vấn đề kỹ thuật nảy sinh trên mạng lưới, nhiều đề tμi, sáng kiến vμ hợp lý hoá sản xuất ở các cấp

đ−ợc nghiệm thu với kết quả tốt, áp dụng vμo thực tế sản xuất

đem lại hiệu quả cao.

Cuộc vận động "Xây dựng nơi lμm việc, khu tập thể, khu nội trú học sinh văn minh - sạch đẹp - ngăn chặn từ xa các tệ nạn xã hội diễn ra đều khắp ở hầu hết các đơn vị, lμ một nội dung quan trọng để xây dựng môi trường văn minh bưu điện trong tình hình mới. Không chỉ các cấp Công đoμn mμ cả lãnh

đạo các đơn vị đều tạo điều kiện về vật chất vμ tinh thần để cuộc vận động đ−ợc thực hiện có kết quả. Gắn với hoμn cảnh của từng

đơn vị, Công đoμn Bưu điện đã cụ thể hoá cuộc vận động thμnh những khẩu hiệu, nội dung sát hợp. Các đơn vị điện chính, điển hình lμ Công ty VTN đề ra khẩu hiệu xây dựng các “Trạm viễn thông văn minh”, “Đơn vị viễn thông điển hình”, một số mẫu

nhμ trạm điển hình vừa phù hợp với quy trình khai thác viễn thông, vừa tính toán đến các điều kiện thời tiết, sinh hoạt đã

đ−ợc thiết kế, xây dựng. Nhiều trạm viễn thông đ−ợc nâng cấp, mở rộng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý, khai thác các thiết bị ngμy cμng tân tiến vμ nâng cao điều kiện sinh hoạt, công tác của cán bộ công nhân viên. Nội dung “văn minh” rất cụ thể vμ thiết thực: thực hiện quy chế lμm việc nghiêm túc, tiến hμnh lao

động cải tạo trụ sở vμ cảnh quan môi trường, đưa các công việc của từng bộ phận vμ cá nhân thμnh nền nếp,... Các hội thi “Đơn vị viễn thông điển hình”, “Trạm viễn thông 4 tốt” diễn ra sôi nổi, chẳng những lμm cho cán bộ công nhân viên yêu thích, gắn bó với trạm nh− ngôi nhμ của mình, từ đó góp phần đ−a các hoạt

động vμo nền nếp theo hướng văn minh, hiện đại mμ còn có tác dụng nâng cao chất l−ợng quản lý, khai thác vận hμnh trên các trạm viễn thông. Cũng thông qua cuộc vận động nμy, ý thức lμm chủ của cán bộ công nhân viên đ−ợc tăng c−ờng trong công việc cơ quan, công sở. Qua 02 năm triển khai, diện mạo của các cơ

quan, công sở, phòng lμm việc, giao dịch Bưu điện... được khang trang sạch đẹp hơn. Tác phong, trang phục, giờ giấc lμm việc của cán bộ công nhân viên có nhiều chuyển biến tích cực.

Cuộc vận động "Xây dựng các công trình, sản phẩm chμo mừng 50 năm thμnh lập Công đoμn Bưu điện Việt Nam" nhận

đ−ợc sự h−ởng ứng rộng rãi của công đoμn toμn Ngμnh. Năm 1997, có 66 đơn vị đăng ký 106 công trình tiêu biểu chμo mừng cấp Ngμnh thuộc các lĩnh vực: phát triển, mở rộng vμ hiện đại hoá mạng bưu chính - viễn thông; đμo tạo - giáo dục, chăm lo sức khoẻ vμ một số khâu trong quản lý, nghiên cứu khoa học.

Qua thẩm định, đã chọn ra 50 công trình đ−ợc gắn biển "Công

Chương 9: Công đoμn Bưu điện Việt Nam... 527

trình 30-8", các công trình còn lại đ−ợc công nhận "Công trình chμo mừng" cấp Ngμnh vμ cấp đơn vị. Cuộc thi tìm hiểu 50 năm thμnh lập Công đoμn Bưu điện thu hút gần 80% cán bộ công nhân viên tham gia vμ trở thμnh đợt sinh hoạt truyền thống sâu rộng, sôi nổi, có nội dung phong phú. Cuộc vận động để lại những ấn t−ợng sâu sắc trong Ngμnh vμ ngoμi xã hội, đ−ợc Tạp chí Lao động vμ Công đoμn bình chọn lμ 1 trong 10 sự kiện nổi bật của Tổng Liên đoμn năm 1997. Từ đầu năm 1998, công nhân viên chức Bưu điện tiếp tục đẩy mạnh phong trμo thi đua sôi nổi, rộng khắp, lập thμnh tích thiết thực chμo mừng Đại hội Công

đoμn các cấp, tiến tới Đại hội XI Công đoμn Bưu điện Việt Nam vμ Đại hội Công đoμn toμn quốc lần thứ VIII. Có 70 công trình chμo mừng Đại hội đ−ợc đăng ký với Ngμnh, trong đó có 30 công trình chμo mừng Đại hội VIII Công đoμn Việt Nam vμ 40 công trình chμo mừng Đại hội XI Công đoμn Bưu điện Việt Nam.

Thể hiện b−ớc tiến quan trọng về thực hiện quyền lμm chủ của tập thể lao động trong Ngμnh, trước thềm Đại hội lần thứ XI Công đoμn Bưu điện Việt Nam, đại hội công nhân viên chức từ cơ sở đến toμn Tổng Công ty lần l−ợt đ−ợc tổ chức. Ngμy 03/12/1997,

Đoμn Chủ tịch Tổng Liên đoμn Lao động Việt Nam ra Quyết

định số 1301/QĐ-TLĐ giao cho Công đoμn Bưu điện Việt Nam

đảm nhiệm chức năng, nhiệm vụ Công đoμn Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, qua đó tạo điều kiện tốt hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý vμ sản xuất kinh doanh.

Như vậy, trong nhiệm kỳ Đại hội X, Công đoμn Bưu điện

đã đạt đ−ợc nhiều kết quả quan trọng, không chỉ có ý nghĩa trong hiện tại mμ còn tạo tiền đề cho những bước phát triển tiÕp theo.

528 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007) Một lμ, định hình đ−ợc hệ quan điểm chỉ đạo việc xây dựng vμ phát triển tổ chức Công đoμn Bưu điện trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó lμ:

1) Thống nhất quan điểm tiếp tục đẩy mạnh tốc độ phát triển - hiện đại hoá bưu chính - viễn thông Việt Nam, cập nhật công nghệ mới tiên tiến nhất của thế giới, song phải giữ vững

độc lập tự chủ của đất nước vμ đảm bảo hμi hoμ lợi ích giữa Nhμ nước với người lao động trong Ngμnh.

2) Cùng với chuyên môn vμ các tổ chức, đoμn thể khác dưới sự lãnh đạo của Đảng, giáo dục cho công nhân viên chức ý thức về vai trò, trách nhiệm của Tổng Công ty nhμ n−ớc.

3) Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức Bưu điện không ngừng phát triển, trên nền tảng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh.

4) Hoạt động công đoμn phải luôn đổi mới nội dung vμ ph−ơng pháp; gắn chặt với nhiệm vụ chính trị vμ sản xuất kinh doanh; với việc bảo vệ lợi ích của người lao động vμ với công tác xây dựng đội ngũ; phải đi sâu vμo sản xuất vμ quản lý, từ đó mới thực hiện được chức năng bảo vệ lợi ích người lao động.

Hai lμ, trên cơ sở lμm rõ các quan điểm chỉ đạo, đã xác

định được những nội dung hoạt động của Công đoμn Bưu điện phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới, đó lμ:

1) Tham gia quản lý, sản xuất kinh doanh vμ phục vụ;

2) Chăm lo đời sống vμ thực hiện chính sách xã hội đối với công nhân viên chức;

3) Chăm lo xây dựng đội ngũ hiện tại vμ chuẩn bị tốt cho

đội ngũ tương lai;

4) Chăm lo công tác tổ chức vμ cán bộ công đoμn, vận

động cán bộ công nhân viên tham gia xây dựng Đảng.

Ba lμ, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn vμ qua đó rút ra đ−ợc 05 thμnh tựu cơ bản của người lao động bưu điện vμ 04 nguyên nhân cơ bản đ−a đến những thμnh tựu. Đã chỉ ra yêu cầu vμ nội dung của công tác t− t−ởng vμ giáo dục truyền thống trong giai

đoạn mới, nhằm phát huy thế mạnh về nội lực của Ngμnh theo tinh thần Nghị quyết 4 Ban Chấp hμnh Trung −ơng Đảng. Công tác nghiên cứu khoa học đ−ợc đẩy mạnh để tìm ra luận cứ cho các đổi mới tổ chức vμ hoạt động của công đoμn. Công đoμn Bưu

điện lần đầu tiên đã tham gia xây dựng 06 đề tμi khoa học, vừa

đ−a ra những giải pháp tình thế, vừa tính toán những vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức Bưu điện mang tính chiến l−ợc. Hợp tác quốc tế ngμy cμng mở rộng, đã tổ chức đ−ợc nhiều đoμn cán bộ công đoμn vμ công nhân viên chức có thμnh tích đi tham quan, du lịch n−ớc ngoμi (chủ yếu lμ ở cơ sở) vμ mời một số đoμn đến trao đổi kinh nghiệm hoạt động.

Bốn lμ, khởi x−ớng vμ tiến hμnh có kết quả các cuộc vận

động thi đua trong đội ngũ cán bộ công nhân viên chức toμn Ngμnh. Đặc biệt lμ việc đề ra 05 cuộc vận động lớn trong cán bộ công nhân viên chức, phù hợp với xu thế chung gắn với yêu cầu nhiệm vụ chính trị vμ phát triển Ngμnh. Xây dựng 18 cụm công

đoμn, sinh hoạt có nề nếp vμ đạt nhiều kết quả. Xây dựng nội dung hoạt động công đoμn cho các khối (quản lý, sự nghiệp, xây dựng cơ bản, công nghiệp, liên doanh...) giúp cho công đoμn các

cơ sở trong khối định rõ hơn về nội dung hoạt động. Tạo lập

đ−ợc truyền thống Nghĩa tình, từ đó xây dựng 05 bμi học truyền thống của Ngμnh vμ 05 lời hứa danh dự của cán bộ công nhân viên chức bưu điện.

Năm lμ, trên cơ sở đổi mới cả quan điểm, nội dung tiến hμnh vμ khởi x−ớng các phong trμo thi đua có kết quả, Công

đoμn Bưu điện Việt Nam đã hoμn thμnh 04 mục tiêu chủ yếu:

Về mục tiêu kinh tế - kỹ thuật: Công nhân viên chức trong Ngμnh đã tham gia tích cực vμo việc định hình diện mạo mới của Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, ngang tầm về công nghệ so với các n−ớc tiên tiến trong khu vực. Mạng viễn thông quốc tế

được xây dựng hiện đại, với cả hai phương thức liên lạc qua vệ tinh vμ cáp quang biển. Mạng viễn thông trong n−ớc đ−ợc xây dựng vững chắc vμ đều khắp bằng các tổng đμi điện tử kỹ thuật số, viba số vμ cáp quang. Đã đ−a nhanh tin học vμo các nghiệp vụ bưu chính; mở rộng vμ nâng cao chất lượng truyền báo, truyền số liệu; hoμ mạng Internet toμn cầu v.v... Qua 05 năm, tốc

độ tăng trưởng bình quân hμng năm đạt trên 45% về doanh thu, trên 55% về nộp ngân sách vμ gần 50% mật độ bình quân về máy điện thoại thuê bao. Đã khai thác mọi tiềm năng nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư ở mức cao, để phát triển mạng lưới vμ kinh doanh có hiệu quả(1).

(1) Năm 1997, Ngμnh đã có trên 4.800 kênh liên lạc quốc tế. Mạng trong nước có gần 1.600 tổng đμi kỹ thuật hiện đại; trên 1,7 triệu máy điện thoại thuê bao, đạt mật độ 2,2 máy/100 dân; gần 4.200 thuê bao Internet trong toμn quốc; Có trên 2.800 bưu cục, đưa mật độ phục vụ bình quân 01 bưu cục cho 27.000 dân. Phát hμnh trên 90% tổng số báo

Chương 9: Công đoμn Bưu điện Việt Nam... 531

Về mục tiêu đời sống vμ chính sách xã hội: Từ hiệu quả

sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Ngμnh nhìn chung giữ được ổn định, từng bước cải thiện vμ tiếp cận đ−ợc với mức trung bình khá của xã hội. Các chính sách xã

hội của Ngμnh tiếp tục đ−ợc thực hiện vμ mở rộng. Từ năm 1993

đến 1997, đã bổ sung vμ xây dựng mới 6 chính sách xã hội trong tổng số 10 chính sách xã hội từ năm 1990. Quỹ hỗ trợ nhμ ở đã

thực hiện chi trả cho trên 12.700 người (trên 135 tỷ đồng). Số tiền đ−ợc hỗ trợ cùng với sự tích luỹ của bản thân, trung bình mỗi cán bộ công nhân viên có thời gian lμm việc trong Ngμnh trên 20 năm đều có thể đ−ợc sử dụng một căn hộ diện tích khoảng 30 m2. Trước thực tế Ngμnh vừa có tốc độ đổi mới công nghệ nhanh, lao động không mất việc lμm, vừa vươn lên lμm chủ

đ−ợc công nghệ tiên tiến, đã nâng cao niềm vinh dự, tự hμo của

đội ngũ những người lao động khi lμ lực lượng nòng cốt của một Ngμnh công nghệ mũi nhọn, có đóng góp ngμy cμng lớn vμo sự nghiệp xây dựng vμ bảo vệ Tổ quốc. Thu nhập của ng−ời lao

động được nâng cao, đời sống ổn định; phương châm "Người Bưu điện sống bằng nghề Bưu điện" đã dần trở thμnh hiện thực vμ củng cố niềm tin trong đội ngũ những người lao động; các chính sách xã hội đ−ợc duy trì vμ mở rộng với ph−ơng châm

"Xây dựng đội ngũ hiện tại, chuẩn bị tốt cho tương lai vμ sống nghĩa tình với lớp ng−ời đi tr−ớc".

Về mục tiêu xây dựng đội ngũ: Hμng năm, 50% cán bộ công nhân viên Bưu điện ở tất cả các lĩnh vực: quản lý - xây dựng - khai thác... đ−ợc học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.

chí trong cả n−ớc; 60/61 tỉnh, 90% huyện, 74% xã có báo Nhân dân

đến trong ngμy.

532 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007) Cùng với các biện pháp bồi d−ỡng khác, công tác đμo tạo đã góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên Bưu

điện tr−ởng thμnh cả về nhận thức chính trị vμ vốn hiểu biết xã

hội, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ. Bản lĩnh chính trị, tác phong công nghiệp của người lao động ngμnh Bưu điện thời kỳ đổi mới

đ−ợc định hình vμ dần bổ sung thêm những nội dung mới để chuẩn bị cho thời kỳ hội nhập vμ phát triển.

Những kết quả trên đã đ−a đến cách nhìn mới về tổ chức Công đoμn, đ−ợc tổ chức Đảng đánh giá "Công đoμn có vai trò của sự gắn kết tạo nên sức mạnh chung của toμn Ngμnh", đ−ợc lãnh đạo Ngμnh đánh giá "Lμ người bạn đường tin cậy, người phản biện tích cực vμ người đồng tổ chức mọi thắng lợi cũng như

chia sẻ mọi khó khăn với Ngμnh trong quá trình xây dựng vμ phát triển", để lại tình cảm đẹp trong tâm hồn người lao động bưu điện. Ghi nhận những nỗ lực phấn đấu bền bỉ vμ thμnh tựu quan trọng đó, kỷ niệm 50 năm ngμy thμnh lập Công đoμn Bưu

điện Việt Nam vinh dự đ−ợc Nhμ n−ớc tặng Huân ch−ơng Độc lập hạng Nhất vì "Đã có nhiều thμnh tích xuất sắc trong công tác, góp phần vμo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội vμ bảo vệ Tổ quốc", Huân chương Lao động hạng Nhất vì "Đã có thμnh tích xuất sắc trong công tác th−ơng binh liệt sỹ vμ phong trμo

đền ơn đáp nghĩa"; Tổng Liên đoμn tặng bức Trướng với 10 chữ

Vμng "Trung thμnh - Dũng cảm - Tận tụy - Sáng tạo - Nghĩa

Một phần của tài liệu Ebook lịch sử công đoàn bưu điện việt nam (1947 2007) NXB bưu điện (Trang 258 - 264)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(329 trang)