I. Thúc đẩy hoạt động công đoμn phát triển theo chiều sâu, tích cực vận động công nhân theo chiều sâu, tích cực vận động công nhân
1. Kế hoạch tăng tốc giai đoạn II của ngμnh Bưu điện với những vấn đề mới đặt ra cho tổ chức Công đoμn vμ phong
Sau 10 năm tiến hμnh công cuộc đổi mới toμn diện, Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) khẳng định nước ta về cơ bản đã
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội vμ quyết định chuyển
đất nước sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết cần phải có những con người có tác phong công nghiệp, đủ khả năng lμm chủ các công nghệ, quy trình kỹ thuật tiên tiến. Trên ý nghĩa đó,
Đại hội VIII khẳng định phải “Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh về mọi mặt, phát triển về số l−ợng, giác ngộ về giai cấp, nâng cao trình độ học vấn vμ tay nghề, có năng lực ứng dụng vμ
sáng tạo công nghệ mới, có tác phong công nghiệp vμ ý thức tổ chức, kỷ luật, lao động đạt năng suất, chất l−ợng vμ hiệu quả
ngμy cμng cao, lμm nòng cốt trong việc xây dựng khối liên minh công nhân, nông dân, trí thức vμ tăng cường khối đại đoμn kết dân tộc”(1). Đại hội yêu cầu các đoμn thể chính trị - xã hội nói chung vμ Công đoμn nói riêng cần “tập hợp rộng rãi các hội viên, đoμn viên d−ới nhiều hình thức tổ chức da dạng; thực hiện tốt chức năng giáo dục, vận động quần chúng thực hiện lợi ích của hội viên, đoμn viên; chăm lo thiết thực đời sống của hội viên, đoμn viên; đại diện cho tầng lớp mình tham gia công việc của Nhμ nước. Hướng mạnh về cơ sở để phát triển tổ chức, củng cố sinh hoạt, xã hội hoá các hoạt động, đμo tạo, bồi d−ỡng, rèn luyện cán bộ, khắc phục bệnh quan liêu, hμnh chính trong hoạt
động của đoμn thể. Nhμ nước cần ban hμnh luật về hội vμ tạo
điều kiện cần thiết cho hoạt động của các đoμn thể nhân dân”(2).
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đặt ra những sứ mệnh lịch sử mới đối với các ngμnh công nghiệp - dịch vụ trong tạo động lực tăng trưởng kinh tế, tạo sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế, mμ ở đó lĩnh vực bưu chính viễn thông với t− cách lμ một ngμnh kinh tế - kỹ thuật có một vị trí
đặc biệt quan trọng. Từ nhận thức đó, Đại hội VIII của Đảng chỉ rõ ngμnh Bưu điện trong thời kỳ mới phải tiếp tục đi tắt, đón đầu về khoa học công nghệ để "Phát triển mạng lưới bưu chính viễn
(1) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toμn quốc lần thứ VIII, NXB. Chính trị quốc gia, Hμ Nội, tr.123.
(2) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toμn quốc lần thứ VIII, sđd, tr.128, 186.
thông hiện đại, đồng bộ, thống nhất, đa dịch vụ",... "hình thμnh mạng thông tin quốc gia, liên kết với một số mạng thông tin quốc tế"(1). Định hướng đó tác động trực tiếp vμ toμn diện đối với sự phát triển của ngμnh Bưu điện nói chung vμ Công đoμn Bưu điện Việt Nam nói riêng.
Kết thúc Kế hoạch tăng tốc giai đoạn I (1993 - 1995), ngμnh Bưu điện phát triển theo hướng đồng bộ với công nghệ tương đối tiên tiến, hiện đại, đáp ứng cơ bản yêu cầu thông tin của nền kinh tế - xã hội trong những năm đầu của công cuộc đổi mới, đồng thời tạo cơ sở cho sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Tuy vậy, so với các n−ớc trong khu vực vμ trên thế giới, bưu chính viễn thông Việt Nam vẫn còn khoảng cách khá xa cả
về công nghệ, thiết bị, mạng l−ới, loại hình dịch vụ, diện phục vụ cũng nh− tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ thông tin. Hạn chế nμy đòi hỏi ngμnh Bưu điện phải tiếp tục có chiến lược phát triển phù hợp, tạo nên sự bứt phá về công nghệ, trình độ quản lý, xứng
đáng vị trí đầu tμu trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Căn cứ vμo yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới, Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã đề ra Kế hoạch tăng tốc phát triển giai đoạn II (1996 - 2000) với mục tiêu "Đẩy mạnh phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông theo hướng hiện
đại, đồng bộ, mở rộng, nâng cao chất l−ợng vμ đa dạng hoá dịch vụ, phục vụ xã hội với hiệu quả cao"(2). Ngμnh nhất quán chủ
(1) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toμn quốc lần thứ VIII, sđd, tr.128, 186.
(2) Khẩu hiệu của Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông năm 1996.
Chương 9: Công đoμn Bưu điện Việt Nam... 519
trương từng bước cáp quang hoá mạng lưới, chuẩn bị tiền đề cho sự định hình xa lộ thông tin, thực hiện dịch vụ đa phương tiện ở n−ớc ta. Kế hoạch tăng tốc giai đoạn II lμ sự hội tụ sức mạnh của Bưu điện cách mạng Việt Nam hơn nửa thế kỷ xây dựng vμ tr−ởng thμnh kết hợp với những thμnh tựu tiên tiến nhất của công nghệ thông tin thế giới trong những năm cuối thế kỷ XX, gắn với công cuộc đổi mới, mở cửa vμ hội nhập của đất nước, được chuyển hoá vμo thực tiễn thông qua bản lĩnh, sáng tạo của Lãnh
đạo Ngμnh vμ nỗ lực, quyết tâm của các thế hệ công nhân viên chức Bưu điện. Đồng thời, Kế hoạch tăng tốc giai đoạn II lại trở thμnh điều kiện khách quan hối thúc phong trμo công nhân viên chức bưu điện không ngừng vươn lên vμ tổ chức công đoμn phải có những đổi mới thích ứng trước một môi trường sôi động hơn, phạm vi rộng lớn hơn, tốc độ khẩn trương hơn, tính chất phức tạp hơn.
Công đoμn Bưu điện đã đạt những thμnh quả quan trọng trong những năm đầu đổi mới trên cả 3 mục tiêu chủ yếu: kinh tế - kỹ thuật, đời sống vμ chính sách xã hội, xây dựng đội ngũ.
Bước đầu đã định hình được hệ quan điểm chỉ đạo; đúc rút được những kinh nghiệm thực tiễn, nội dung xây dựng vμ phát triển của tổ chức Công đoμn Bưu điện trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; hình thμnh được mô hình cụm Công đoμn; khởi xướng các cuộc vận động, các phong trμo thi
đua lao động sáng tạo phù hợp với xu thế chung của đất nước, của công nhân viên chức Việt Nam vμ gắn với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Ngμnh. Tuy nhiên, b−ớc vμo thực hiện Kế hoạch tăng tốc giai đoạn II, hoạt động của Công đoμn Bưu điện cũng
đứng trước những vấn đề mới mμ cả trên phương diện lý luận vμ thực tiễn đều ch−a tìm ra đ−ợc câu trả lời thỏa đáng.
520 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007) - Vấn đề lμm chủ của người lao động được thực hiện bằng hình thức vμ ph−ơng pháp nμo cho phù hợp với mô hình tổ chức vμ hoạt động kinh doanh của ngμnh Bưu điện trong quá trình tái cấu trúc vμ đổi mới. Nếu nh− các lĩnh vực kinh doanh khác có quyền tự chủ đ−ợc xác định sáng rõ với từng đơn vị cơ sở thì
toμn ngμnh Bưu điện được tổ chức theo một mô hình Tổng Công ty nhμ nước thực hiện hạch toán toμn Ngμnh để đảm bảo tốt hơn vai trò chủ đạo trong lĩnh vực bưu chính viễn thông trước cơ chế thị tr−ờng. Gắn với mô hình tổ chức doanh nghiệp ấy thì quyền lμm chủ của người lao động được thực hiện như thế nμo ở cả cấp độ Tổng Công ty vμ từng đơn vị thμnh viên. Đặc biệt, sự xuất hiện các hình thức đa sở hữu trong ngμnh Bưu điện đã đặt ra những vấn đề mới mẻ cả về quản lý vμ phân phối kết quả sản xuất, thực hiện chính sách xã hội cũng như bảo vệ quyền lợi người lao động.
Công cuộc đổi mới cμng đi vμo chiều sâu thì ngμnh Bưu
điện cμng xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp với đối t−ợng hoạt động khác nhau đòi hỏi hình thức vμ phương pháp phát huy vai trò đội ngũ lao động rất đa dạng, phong phú. Trong mô hình tổ chức sản xuất của một Tổng Công ty nhμ nước có hoạt động mang tính công ích, có hoạt động mang tính thương mại, chưa
đ−ợc phân định rõ rμng, hạn chế động lực cho sự phấn đấu vμ xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong đội ngũ lao động phù hợp với đối t−ợng sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp. Tính chất vμ mức độ hoạt động kinh doanh khác nhau cũng nảy sinh nhu cầu điều chỉnh phân phối thu nhập khác nhau
để tạo động lực cho sự phát triển, nh−ng nó lại bị rμng buộc bởi cơ chế hạch toán toμn Ngμnh, mang tính bình quân, hạn chế nhất
định đến khả năng thi đua giữa các doanh nghiệp, các lĩnh vực.
Thêm vμo đó, nhờ thμnh quả của Kế hoạch tăng tốc giai đoạn I, thu nhập của người lao động trong Ngμnh được cải thiện hơn so với mặt bằng chung, tạo nên những d− luận không tốt về công bằng xã hội trong tình hình mới. Điều đó đặt ra yêu cầu phải xử lý quan hệ lợi ích giữa Ngμnh với xã hội, giữa lao động đương chức với lao động đã nghỉ hưu trước đó vốn chịu nhiều thua thiệt, giữa chăm lo đời sống người lao động với hoμn trả vốn vμ tích luỹ tái đầu t− mở rộng sản xuất kinh doanh chuẩn bị cho hội nhập vμ phát triển bền vững.
Kế hoạch tăng tốc giai đoạn II đặt ra những yêu cầu cao hơn vμ gay gắt hơn đối với chất l−ợng đội ngũ lao động, gồm cả
năng lực vμ kỹ năng, quy mô vμ tốc độ, trình độ vμ văn hoá, phẩm chất chính trị vμ tính chuyên nghiệp hoá,... mμ trên thực tế còn không ít bất cập. Trong khi Ngμnh đang đối diện với thách thức về chất l−ợng đội ngũ thì lại xuất hiện tình trạng “chảy máu chất xám” từ doanh nghiệp nhμ n−ớc sang các doanh nghiệp liên doanh có thu nhập cao hơn. Điều nμy đặt ra những bμi toán mới về đμo tạo đội ngũ gắn với những nội dung, yêu cầu toμn diện hơn, cơ bản hơn vμ những giải pháp tổng thể về thu hút vμ sử dụng tμi năng để phục vụ cho Kế hoạch tăng tốc giai đoạn II.
Phương thức hoạt động của Công đoμn Bưu điện được đổi mới theo h−ớng nμo tr−ớc những chuyển biến không chỉ của nhiệm vụ tăng tốc giai đoạn II mμ cả những biến đổi nhu cầu của người lao động trước tình hình mới. Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động người lao động tiến hμnh như thế nμo cho có tính hiệu quả khi tâm lý, nếp nghĩ của những người lao động ngμy cμng thực tế hơn. Cơ chế thị trường cμng định hình thì cạnh tranh trở thμnh tất yếu, vậy phong trμo thi đua còn có khả năng động
viên sức sáng tạo của người lao động hay không. Bảo vệ quyền lợi của người lao động như thế nμo cho phù hợp khi loại hình doanh nghiệp ngμy cμng đa dạng, cạnh tranh bắt đầu xuất hiện, xu h−ớng phân hoá thu nhập cμng trở nên phổ biến, nhất lμ giữa doanh nghiệp nhμ n−ớc với các doanh nghiệp liên doanh với n−ớc ngoμi. Tại các doanh nghiệp liên doanh với n−ớc ngoμi, vấn
đề quyền vμ lợi ích của người lao động không chỉ phản ánh ở mức thu nhập, việc lμm, mμ cả bảo vệ nhân phẩm con ng−ời.
Hμng loạt những vấn đề nêu trên thúc bách Công đoμn Bưu
điện Việt Nam phải đ−ợc tiếp tục đổi mới để đáp ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi Kế hoạch tăng tốc giai đoạn II của ngμnh Bưu điện.