Thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoμn Bưu điện Việt Nam lần thứ VI, các cấp Công đoμn trong toμn Ngμnh đặc biệt coi trọng công tác giáo dục chính trị t− t−ởng sâu rộng trong công nhân viên chức nhằm phát huy tinh thần lμm chủ tập thể vμ tác phong lμm việc mới của người Bưu điện, nhất lμ ý thức kỷ luật trong quản lý mạng lưới vμ tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. Đây lμ vấn đề quan trọng vμ đang đặt ra cấp bách khi công nhân viên chức Bưu điện bắt đầu xây dựng vμ quản lý một mạng lưới thông tin hiện đại hơn trước rất nhiều, khối lượng phục vụ cũng tăng lên. Nội dung tác phong lμm việc mới cho từng đối t−ợng cán bộ, công nhân viên chức đ−ợc xây dựng một cách cụ thể. Cùng với biện pháp mở hội nghị, tổ chức học tập vμ các hình thức tuyên truyền khác, các đơn vị còn tích cực sưu tầm, tổng kết lịch sử, lập phòng truyền thống, thμnh lập các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật, lồng ghép trong hoạt động của câu lạc bộ sáng tác, biểu diễn văn nghệ... để tạo sự gắn bó, đoμn kết nội bộ, cùng
(1) Tại Đại hội, đồng chí Nguyễn Văn Đạt, Thư ký Công đoμn Bưu điện Việt Nam đ−ợc bầu vμo Ban Chấp hμnh Tổng Công đoμn Việt Nam.
nhau trao đổi nâng cao kiến thức chuyên môn... Phương châm của cán bộ công nhân viên Bưu điện lμ: “mỗi người lμm việc gì
giỏi việc ấy, người đã thạo một việc biết lμm tốt một vμi việc khác nhằm tăng năng suất vμ hiệu quả lao động. Phong trμo thi
đua lao động sản xuất được Công đoμn các cấp hướng vμo đội ngũ công nhân viên trực tiếp phục vụ, vận động quần chúng chấp hμnh nghiêm chỉnh quy trình, quy phạm kỹ thuật thể lệ, thủ tục nghiệp vụ. Đồng thời tích cực triển khai các ch−ơng trình bồi d−ỡng nâng cao năng lực lμm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, tích cực vận động phong trμo học tập văn hoá, nghiệp vụ, kỹ thuật, quản lý. Phong trμo luyện tay nghề, thi thợ giỏi trong nghiệp vụ
điện báo, khai thác bưu chính, bảo dưỡng đường dây, ... diễn ra rất sôi nổi.
Thi đua xây dựng Tổ đội lao động xã hội chủ nghĩa vμ nhân rộng điển hình tiên tiến tiếp tục lμ phong trμo rộng lớn của công nhân viên chức Bưu điện. Năm 1978, toμn Ngμnh có 647 tổ ghi tên phấn đấu, trong đó hai đơn vị tiêu biểu ở phía Nam lμ Bưu điện thμnh phố Hồ Chí Minh vμ Đồng Tháp đã có một số tổ
được công nhận Tổ lao động xã hội chủ nghĩa, lμ bước tiến mới của phong trμo. Năm 1979, Công đoμn Bưu điện tiến hμnh Hội nghị tổng kết điển hình tiên tiến lần thứ nhất, rút ra nhiều bμi học kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa chất l−ợng phong trμo.
Đến thời điểm nμy, phong trμo xây dựng điển hình tiên tiến toμn Ngμnh đã có bước tiến vượt bậc, tất cả các đơn vị đều có điển hình tiên tiến, toμn Ngμnh có 11 đơn vị kiểu mẫu. Qua tổng kết, Công đoμn quyết định nhân rộng vμ nâng cao chất l−ợng phong trμo. Với khẩu hiệu Thi đua đuổi, v−ợt điển hình tiên tiến, phong trμo đã nhận được sự hưởng ứng sôi nổi của các cấp Công đoμn vμ đội ngũ công nhân viên chức toμn Ngμnh. Bưu điện Hải Hưng
Ch−ơng 6: Mở rộng vμ củng cố tổ chức Công đoμn... 349
đã tiến hμnh rút kinh nghiệm đối với điển hình tiên tiến của Bưu
điện huyện Gia Lộc, Cẩm Bình từ đó đẩy mạnh phong trμo Gia Lộc hoá toμn Tỉnh . Bưu điện Bình Trị Thiên nhân điển hình tiên tiến của Bưu điện Lệ Ninh lên thμnh 4 - 5 đơn vị. Bưu điện Nghệ Tĩnh từ điển hình tiên tiến Nghĩa Đμn đã mở rộng thêm Thanh Chương, Nam Đμn, Đô Lương, Can Lộc. Bưu điện Cửu Long, từ điển hình Trμ Ôi, đến cuối năm 1980 đã có 100% công nhân viên chức đăng ký thi đua điển hình tiên tiến. Hμ Sơn Bình từ điển hình Mai Châu đã phát triển thêm Phú Xuyên. Bưu điện Quảng Ninh có 12 đơn vị đăng ký điển hình tiên tiến...
Gắn liền với xây dựng tập thể điển hình tiên tiến lμ thi đua xây dựng điển hình tiên tiến cá nhân. Phong trμo đ−ợc nhân rộng thông qua việc tổ chức hội nghị ng−ời sản xuất giỏi” (thợ dây, giao thông viên, giao dịch viên, điện báo viên giỏi...), hội nghị người lao động sáng tạo , người có nhiều sáng kiến , ng−ời về tr−ớc kế hoạch ... Với các biện pháp tổ chức thiết thực, phong trμo xây dựng điển hình tiến tiến cá nhân đã có tác dụng tích cực củng cố bộ máy tổ chức, nề nếp quản lý, sắp xếp vμ tổ chức lao động hợp lý, sản xuất đạt năng suất, chất l−ợng tốt, hạn chế những hiện t−ợng tiêu cực phát sinh.
Phong trμo vận động tiết kiệm, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đ−ợc đẩy mạnh, bám sát nội dung cơ bản lμ giáo dục cán bộ công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ tμi sản, tiết kiệm vật t−, phấn đấu giảm định mức tiêu hao vật t−, giảm tỷ lệ phế phẩm, đặc biệt lμ tiết kiệm các vật t− khan hiếm phải nhập khẩu; vận động thu hồi, sửa chữa vμ đ−a vμo sử dụng máy móc, thiết bị vật t− thông tin; thực hiện nghiêm chỉnh chế độ duy tu, bảo d−ỡng thiết bị máy móc, kéo dμi tuổi thọ của thiết bị. Cùng
350 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007) với việc vận động cán bộ công nhân viên đăng ký Mỗi người có một thμnh tích tiết kiệm , các cấp Công đoμn còn tích cực triển khai Nghị quyết số 228-CP đấu tranh khắc phục những hμnh động gây lãng phí, lấy cắp vật t−, nguyên liệu, nhiên liệu của Nhμ nước. Phong trμo đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, tiết kiệm hμng chục ngμn đồng cho Nhμ nước. Nhiều đơn vị cơ sở đã khắc phục đ−ợc tình trạng thiếu thiết bị, tiêu biểu nh−
Trung tâm Viễn thông III đã tận dụng nhiều đôi cáp cũ của quân sự mở rộng mạng nội hạt Vũng Tμu phục vụ cho khai thác dầu khí, nghiên cứu tận dụng thiết bị viba Jerrold phục vụ việc truyền âm ch−ơng trình vô tuyến truyền hình từ thμnh phố Hồ Chí Minh về Cần Thơ (Hậu Giang); Bưu điện Hμ Bắc mạnh dạn mở mạng điện thoại tự động ở địa phương bằng cách ghép các tổng đμi ATZ-64 200 số thμnh 600 số; Bưu điện Hậu Giang, Bưu
điện Phú Khánh đã nghiên cứu thμnh công việc thay thế các đèn
điện tử phải nhập từ các nước tư bản bằng đèn của các nước xã
hội chủ nghĩa. Một sự kiện đánh dấu bước trưởng thμnh trong năng lực lμm chủ kỹ thuật, sáng tạo của cán bộ công nhân viên chức giai đoạn nμy lμ xây dựng vμ đ−a vμo khai thác đμi thông tin vệ tinh mặt đất Hoa Sen I. Cán bộ công nhân viên Bưu điện
đã nỗ lực hết mình cùng với các chuyên gia Liên Xô giải quyết thμnh công nhiều khó khăn về vật t− vμ các vấn đề kỹ thuật phức tạp, nh− gia cố tháp ăngten Giảng Võ, gia cố sức chịu tải của móng nhμ ở Trung tâm Bờ Hồ, đ−a ăngten g−ơng parabôn lên cột cao 124,8 mÐt,...
Chủ tr−ơng đẩy mạnh phong trμo thi đua 3 điểm cao của Đại hội Công đoμn Bưu điện lần thứ VI đã được các cấp Công đoμn cụ thể hoá đối với từng đơn vị. Đối với đơn vị sản
xuất, phong trμo thi đua “3 điểm cao” h−ớng vμo hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý; đối với các đơn vị hμnh chính sự nghiệp, tiến hμnh cải tiến tổ chức, cải tiến ph−ơng pháp công tác vμ lề lối lμm việc; đối với hệ thống trường học lμ cải tiến phương pháp học tập, giảng dạy vμ phục vụ tốt. Trong đó, cuộc vận động mỗi người một sáng kiến, mỗi cán bộ khoa học kỹ thuật một đề tμi đ−ợc các cấp Công đoμn đặc biệt coi trọng, lμ nòng cốt để thực hiện các nội dung trên. Tính chung trong 05 năm (1976 - 1980), toμn Ngμnh có 14.389 sáng kiến(1). Nhiều sáng kiến, đề tμi được thử nghiệm, gợi mở nhiều hướng nâng cao chất l−ợng thông tin, đóng góp thiết thực cho quá trình nâng cao chất lượng mạng lưới như: dây coóc đồng, cáp bọc nhựa hai nòng, nhúng kẽm cuống sứ, khuôn kéo dây BK-8, cáp 10x2, bộ chung hợp thoại đơn giản, quy trình lμm răng cuống sứ, bảo mật
điện thoại, mở rộng băng tần, thông tin điện báo nhiều đ−ờng trên một kênh điện thoại vô tuyến sóng ngắn... Công đoμn Bưu
điện Hải H−ng tích cực động viên cán bộ nhân viên mạnh dạn áp dụng kết quả nghiên cứu đề tμi của Viện Nghiên cứu khoa học Bưu điện về rải kháng âm vμ ghép đường điện báo âm thanh qua
đ−ờng dây điện thoại nội tỉnh (Hải D−ơng - Kim Động vμ Hải D−ơng - Thanh Miện) góp phần nâng cao chất l−ợng âm thanh
điện báo. Bưu điện Phú Khánh tiến hμnh lắp thêm tải ba, mở thêm cửa tổng đμi Nha Trang, nhờ vậy các huyện phía Bắc đã
tăng thêm 8 đ−ờng thông nối liền với trung tâm không qua khâu
(1) Khối công nghiệp có 5.182 sáng kiến; khối thông tin Bưu điện có 7.613 sáng kiến; khối xây dựng cơ bản có 554 sáng kiến; khối quản lý, sự nghiệp có 1.040 sáng kiến.
trung gian(1). Nhμ máy Vật liệu Bưu điện có 395/450 sáng kiến
đề xuất đ−ợc áp dụng vμo dây chuyền sản xuất. Cán bộ công nhân viên Bưu điện Thanh Hoá đã áp dụng thμnh công đề tμi cột
điện bê tông bằng cốt tre xen kẽ cột sắt trên 3 tuyến nội tỉnh...
Tiêu biểu cho phong trμo vận động sáng kiến của các cơ sở
điện chính lμ Trung tâm Viễn thông I vμ Trung tâm Viễn thông III. Trong 5 năm (1976 - 1980), Trung tâm Viễn thông I có 828 sáng kiến, gồm 79 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, trên 700 sáng kiến hợp lý hoá sản xuất, cải tiến nghiệp vụ, cải tiến quản lý, lμm lợi cho Nhμ nước 2.449.760 đồng (bằng 200% quỹ tiền lương hμng năm của toμn Trung tâm)(2). Đặc biệt, đội ngũ công nhân viên
Đμi phát 1 đã kết hợp tái sử dụng nguyên liệu cũ vμ thiết bị đ−ợc viện trợ để xây dựng lại thμnh 03 nhμ máy phân tán, với gần 40 máy phát vô tuyến điện, trong đó hơn 20 máy phát có công suất từ 5 kW đến 20 kW, xây dựng mới 30 bộ ăngten. Cán bộ kỹ thuật của Trung tâm tự thiết kế vμ lắp đặt đμi phát lớn gấp 5 lần
đμi phát tr−ớc khi bị bom Mỹ bắn phá, chất l−ợng phát đ−ợc nâng cao hơn trước. Kỹ thuật phát đơn biên tiến bộ được áp dụng thay thế kỹ thuật điệu biên trước đây để phát thoại vμ phát ảnh;
đưa vμo sử dụng ăngten lôgarit có ưu điểm định hướng cao, cùng với ph−ơng thức liên lạc điện thoại qua Lincompex, điện báo qua
(1) Nhờ vậy, bình quân tốc độ các cuộc gọi trên mạng nội hạt tỉnh trước năm 1980 chỉ đạt độ thông 310 cuộc/ngμy, đã tăng lên 370 cuộc/ngμy, có ngμy đạt 500 cuộc.
(2) Một số cá nhân điển hình nh−: Phan Mạnh L−ơng (Tr−ởng phòng Kỹ thuật liên tuyến viba) có 7 sáng kiến, được thưởng 677 đồng; Nguyễn Văn Bảy (Tổ tr−ởng Tổ kỹ thuật Đμi thu) có 08 sáng kiến, đ−ợc th−ởng 195 đồng; Nguyễn Đức An (Đμi cơ vụ) có 16 sáng kiến, được thưởng 165 đồng.
Ch−ơng 6: Mở rộng vμ củng cố tổ chức Công đoμn... 353
Tor để tăng chất l−ợng thông tin, tăng số kênh trên một máy.
Ngoμi ra, trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm 20 năm công tác đo thử, cán bộ của Trung tâm đã tìm ra biểu đồ đo thử phát hiện ch−ớng ngại vật đ−ờng dây theo ph−ơng pháp phản xạ, giúp nâng cao độ chính xác từ 80% lên 97%, phát hiện địa điểm ch−ớng ngại vật chỉ sai số trong khoảng từ 50 - 100m. Sáng kiến
đó đã góp phần giảm bớt nỗi vất vả, nhọc nhằn cho công nhân lμm công tác bảo d−ỡng đ−ờng dây, khắc phục nhanh chóng hiện t−ợng gián đoạn thông tin. Trung tâm Viễn thông III có 214 sáng kiến đ−ợc đề xuất, trong đó có 08 sáng kiến đ−ợc Tổng cục khen thưởng với tổng số tiền lμ 10.465 đồng, đem lại lợi ích kinh tế trị giá 275.186 đồng. Đội ngũ công nhân viên của Trung tâm đã tự thiết kế xây dựng 08 bộ ăngten lôgarit, chuyển tiếp thμnh công tín hiệu hình trên hệ viba, thiết kế vμ thử nghiệm thμnh công tuyến STS Côn Đảo - đất liền. Trung tâm đã tận dụng phế liệu, cải tiến lắp ráp được 08 máy phát vμ 09 máy thu sóng ngắn, sưu tầm vật liệu, linh kiện phục hồi tăng thêm đ−ợc 10 mạch thoại viba h−ớng thμnh phố Hồ Chí Minh - Vũng Tμu, lắp bộ khuếch
đại trung tần cho đường dây tín hiệu truyền hình Cần Thơ,... Đặc biệt lắp đặt đ−ợc thiết bị điện báo truyền ảnh tại đμi thu thμnh phố Hồ Chí Minh để in vμ phát hμnh báo kịp thời. Nhờ đó, đến
đầu năm 1979, Trung tâm đảm nhiệm thêm nhiệm vụ in báo Quân đội nhân dân tại thμnh phố Hồ Chí Minh, góp phần phổ biến tin tức thời sự chính trị, đ−ờng lối chính sách của Đảng qua ph−ơng tiện báo chí ở miền Nam.
Trong khối Bưu chính, Công đoμn tích cực động viên công nhân viên chức hoμn thμnh việc thiết kế, chế tạo các loại thiết bị mới như xe đẩy bán báo lưu động, xe đẩy khay thư, áp dụng việc bốc dỡ hμng hoá bằng xe cơ giới ở ga Hμng Cỏ vμ lựa chọn đ−ợc
354 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007) hai chủng loại phù hợp lμ: xe mô tô 3 bánh T200 vμ xe ắc quy.
Nhờ những sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị đó của cán bộ công nhân viên bưu chính, công tác phát hμnh báo chí đã có nhiều chuyển biến, đúng, đủ số l−ợng vμ luôn đảm bảo thời gian hơn so với trước; công văn từ Trung ương đến địa phương trong 24 giờ có 21 tỉnh, thμnh (tăng 2 lần so với năm 1977), trong 48 giờ có 16 tỉnh, thμnh; báo Nhân Dân về đ−ợc 38 tỉnh vμ 260 huyện trong ngμy.
Những hoạt động tích cực của Công đoμn vμ phong trμo công nhân viên chức Bưu điện đã mang lại kết quả quan trọng trong phát triển mạng l−ới vμ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Ngμnh. Mạng lưới thông tin 3 cấp đã có nhiều phương thức chuyển tải đa dạng(1). Đến năm 1980, mạng liên lạc hữu tuyến giữa Trung −ơng với 32 tỉnh, thμnh phố đã đ−ợc kết nối, bước đầu thiết lập mạng lưới trong cả nước, đặt cơ sở vững chắc cho việc xây dựng mạng thông tin quốc gia thống nhất. Mạng thông tin quốc tế cũng có những b−ớc tiến mới(2). Đến cuối năm
(1) Tính đến tháng 6/1979, trên mạng thông tin điện cấp I Hμ Nội - Đμ Nẵng - Thμnh phố Hồ Chí Minh đ−ợc nối bằng tải ba hữu tuyến, vận hμnh với 03 ph−ơng thức liên lạc (hữu tuyến, vô tuyến, vi ba). Trên mạng l−ới thông tin cấp II, từ tỉnh đến tất cả các huyện, quận, thị xã đều có từ 01
đến 02 phương thức liên lạc như hữu tuyến, vô tuyến vμ liên lạc viba siêu tần số. Trên mạng lưới thông tin cấp III, có 926/1219 Bưu điện khu vực có liên lạc bằng hữu tuyến, vô tuyến hoặc siêu tần số.
(2) Từ năm 1977, Tổng cục Bưu điện, các cấp Công đoμn Ngμnh đã tích cực
động viên đội ngũ cán bộ công nhân viên nỗ lực triển khai việc thiết lập
đường bưu chính mới bằng máy bay vμ tμu thuỷ như: đường thư máy bay Hμ Nội - Phnôm-Pênh, thμnh phố Hồ Chí Minh - Phnôm-Pênh; tăng thêm chuyến bay trong tuần ở đ−ờng th− Hμ Nội - Mat-xcơ-va; mở thêm
1980, ngμnh Bưu điện đã mở thêm dịch vụ thu phát tín hiệu truyền hình vμ truyền thanh quốc tế (hai chiều) qua vệ tinh nhân tạo địa tĩnh Xta-ni-ô-na 5, thuộc hệ thống thông tin vệ tinh quốc tÕ Intersputnik.
Thực hiện Nghị quyết số 228 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 20 của Ban Bí th− vμ Chỉ thị số 159-TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về chống các hiện t−ợng tiêu cực, xây dựng nề nếp quản lý chặt chẽ, Công đoμn Bưu điện kết hợp với các ban ngμnh trong Tổng cục hướng trọng tâm hoạt động vμo việc ngăn chặn nạn lấy cắp tμi sản, vật tư, tiền vốn; lấy cắp, tráo đổi nội dung bưu phẩm, bưu kiện vμ tiền của nhân dân gửi qua Bưu điện. Nhiều Bưu điện tỉnh, thμnh đã phối hợp nhịp nhμng giữa chuyên môn, Công đoμn vμ Đoμn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện cuộc vận động Phát huy quyền lμm chủ tập thể công nhân viên chức đấu tranh chống tiêu cực, bảo đảm chất l−ợng thông tin . Qua phong trμo, nhiều hiện t−ợng tiêu cực đã đ−ợc phê phán nghiêm khắc, lấy phê bình vμ tự phê bình lμm cơ sở cho việc đấu tranh vμ đoμn kết nội bộ. Công đoμn Trung −ơng đã cử 03 đoμn cán bộ về các cơ sở chỉ đạo thực hiện.
Hμ Nội vμ thμnh phố Hồ Chí Minh đ−ợc chọn lμm trọng điểm chỉ đạo, ở vùng B2 cũ lấy Bưu điện Đồng Tháp lμm điểm, ở Khu 5 cũ lấy Bưu điện Nghĩa Bình lμm điểm, ở Khu 4 cũ lấy Bưu điện
đ−ờng th− bằng tμu thuỷ giữa Việt Nam với cảng Vô-la-đi-vôt-xtốc (Liên Xô). Tháng 7/1980, tuyến Hμ Nội - Mat-xcơ-va đã đ−ợc điều chỉnh vμ chính thức đi vμo hoạt động trong dịp kỷ niệm lần thứ 25 ngμy ký kết Hiệp định hợp tác kinh tế Việt Nam - Liên Xô, truyền hình trực tiếp Đại hội Ôlimpíc Mat-xcơ-va...
Nghệ Tĩnh lμm điểm, ở các tỉnh phía Bắc lấy Bưu điện Hải Hưng lμm ®iÓm.
ở khối Bưu chính trong thời gian nμy, tình trạng ứ đọng, mất mát bưu phẩm của nhân dân tiếp tục diễn ra do khối lượng hμng hoá chuyển đến các cảng thất thường, thiếu tính ổn định, phương tiện vận tải thiếu thốn, sự kết hợp trong hoạt động giữa các cơ quan ch−a đồng nhất, bố trí lao động bất hợp lý... Để khắc phục tình trạng trên, năm 1980, Công đoμn Bưu điện đã hỗ trợ Tổng cục triển khai nhiều biện pháp tích cực, trong đó trọng tâm lμ vận động công nhân viên chức thực hiện chế độ định mức lao động để tăng năng suất vμ chất lượng công tác bưu chính ngoại dịch. Hưởng ứng phong trμo trên, Công đoμn các cấp đã có nhiều hình thức động viên, khen thưởng kịp thời để khích lệ công nhân viên chức nỗ lực công tác. Công đoμn Bưu điện thμnh phố Hồ Chí Minh tăng c−ờng thêm cửa giao dịch với nhân dân,
đưa tốc độ chuyển phát bưu phẩm từ 650 túi/ngμy lên 870 túi/ngμy, góp phần giải quyết tình trạng ứ đọng vμ đánh cắp bưu phẩm ngoại dịch, bảo vệ tμi sản của nhân dân. Có những dịp cao
điểm nh− tết Nguyên đán, các tổ công đoμn động viên công nhân viên chức đăng ký “Quyết tâm phấn đấu không có hμng của dân ứ đọng sau tết” với khẩu hiệu Phục vụ ch−a hết, ăn tết ch−a yên , tích cực chuyển phát kịp thời số l−ợng lớn th−, điện, báo chí, quμ tặng tới nhân dân.
Cùng với việc giải quyết những ứ đọng vμ tiêu cực trong các khâu bảo quản, vận chuyển bưu phẩm, các cấp công đoμn khối bưu chính còn phát động phong trμo Sạch ô, róc túi, khớp hμnh trình khắc phục tình trạng mất mát, sao nhãng th− từ, báo chí. Việc đóng vμ trao đổi túi th− thẳng giữa các tỉnh, giảm bớt