II. Bước đầu thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội VIII công đoμn bưu điện Việt nam, chuẩn bị
2. Đẩy mạnh các phong trμo thi đua của quần chúng, thực hiện các nhiệm vụ của Đại hội VIII, cùng toμn Ngμnh kết thúc
Nghị quyết Đại hội Công đoμn Bưu điện lần thứ VIII về tăng cường cuộc vận động Xây dựng con người Bưu điện có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức phục vụ tốt, kỷ luật sản xuất nghiêm” đ−ợc triển khai trong hoμn cảnh có nhiều khó khăn:
Ngμnh thiếu thốn vật t−, vốn, trong khi giá cả luôn biến động mạnh; mạng l−ới thông tin liên tiếp bị thiệt hại do thiên tai, bão lụt; các hiện tượng tiêu cực, nhất lμ tình trạng mất mát bưu phẩm, bưu kiện, mất trộm dây thông tin vẫn còn tiếp diễn...
Quyết tâm chia sẻ với Ngμnh trong khắc phục khó khăn, đẩy lùi tiêu cực, trong chỉ đạo thực hiện, Thường vụ Công đoμn Bưu
điện tập trung vμo 03 nội dung: Gắn công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị t− t−ởng với giáo dục truyền thống, giáo dục ngμnh nghề, bồi d−ỡng nâng cao tay nghề; gắn cuộc vận động với công
(1) Ngoμi đồng chí Thư ký vμ Phó Thư ký, Ban Thường vụ còn có các
đồng chí: Trương Văn Thoan, Nguyễn Thanh Nhã, Vũ Đức Thái, Đoμn Thị Đấu, Trịnh Xuân Huân, Nguyễn Xuân Bá, Lê Hữu Dực, Nguyễn V¨n Êm, Hoμng Duy CÇn.
tác cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý, trong đó tăng cường kiểm tra, kiểm soát được coi lμ khâu then chốt để thực hiện các mục tiêu của cuộc vận động; các cấp Công đoμn hỗ trợ chuyên môn lấy biện pháp phát động thi đua thúc đẩy cuộc vận động bằng nhiều hình thức phong phú, mang lại hiệu quả thiết thực.
Bám sát định hướng trên, Công đoμn đã tích cực tham mưu, phối hợp với Tổng cục nghiên cứu xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể, phù hợp với từng đối t−ợng vận động. Trong đó, việc phát động phong trμo thi đua thực hiện 03 mục tiêu, 04 nội dung, lấy chống mất bưu phẩm, bưu kiện, mất dây thông tin lμm trung t©m. Nh÷ng phong trμo thi ®ua X©y dựng bưu cục cã nền nếp chÝnh quy , Chống chậm, chống mất bưu phẩm, bưu kiện , Chống cắt phá đường dây thông tin ... tiếp tục diễn ra sôi nổi, thiết thực, phát huy tác dụng tích cực, nâng cao vai trò lμm chủ, tinh thần trách nhiệm của công nhân viên chức trong công tác, lao động sản xuất.
Trong xây dựng, quản lý vμ khai thác mạng l−ới thông tin, các cấp Công đoμn gắn cuộc vận động xây dựng người Bưu điện mới với nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển mạng l−ới vμ xây dựng một số công trình thông tin hiện đại. Mục tiêu cơ bản đ−ợc xác
định lμ: “Triệt để khai thác tiềm năng hiện có, tiếp tục phát huy 03 thế mạnh: cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lao động, khả năng hợp tác quốc tế để đẩy mạnh củng cố, cải tạo, kết hợp xây dựng một cách hợp lý. Thực hiện phương châm Trung ương vμ địa ph−ơng cùng lμm trong phát triển mạng cấp I vμ cấp II. Nhμ n−ớc vμ nhân dân cùng lμm trong phát triển mạng điện thoại
phục vụ nông nghiệp...”, hμng loạt công trình lớn, trọng điểm của Ngμnh có công nghệ mới vμ hiện đại, thi công tập trung, dứt
điểm trong điều kiện khó khăn nh− công trình cáp đối xứng Hμ Nội - Quảng Ninh, công trình xây dựng Đμi vệ tinh mặt đất Hoa Sen II, Khu kỹ thuật thμnh phố Hồ Chí Minh - Minh Hải,... lμm sáng lên hình tượng người Bưu điện nỗ lực vượt khó, nhanh chóng tiếp thu vμ nắm bắt kỹ thuật mới, hiện đại. Công trình cáp
đối xứng Hμ Nội - Quảng Ninh hoμn thμnh sau hơn 03 năm xây dựng (1982 - 1985) với kỹ thuật mới lần đầu tiên đ−ợc áp dụng ở Việt Nam, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về mạng lưới thông tin hữu tuyến đường trục. Công trình Đμi vệ tinh mặt đất Hoa Sen II thi công trong thời gian ngắn (từ tháng 11/1984 đến tháng 4/1985) với nhiều hạng mục kỹ thuật lần đầu tiên đ−ợc công nhân Việt Nam thi công. Đây lμ công trình có ý nghĩa lớn đối với việc nâng cao chất l−ợng mạng thông tin vμ mở rộng quan hệ quốc tế(1). Khu kỹ thuật thông tin thμnh phố Hồ Chí Minh - Minh Hải hoμn thμnh, nối tiếp với khu kỹ thuật thông tin Hμ Nội - Đμ Nẵng vμ khu kỹ thuật thông tin Đμ Nẵng - thμnh phố Hồ Chí Minh, đã chính thức đ−a toμn bộ tuyến thông tin Nam - Bắc: Hμ Nội - thμnh phố Hồ Chí Minh - Minh Hải vμo khai thác sau 07 năm thi công đầy nỗ lực, cố gắng của công nhân viên chức toμn Ngμnh. Ph−ơng thức trung kế cao tần sử dụng máy tải ba vi điện tử LVK-12M xuất hiện, ph−ơng án tổ chức 03 Trung tâm chuyển tiếp miền (Đμi V1, Hoμ Cầm, An Phú) phản ánh sự tr−ởng thμnh vượt bậc về kỹ thuật của đội ngũ cán bộ công nhân viên Bưu
(1) Sau khi hoμn thμnh vμ đ−a vμo sử dụng Đμi Hoa Sen II, cùng với vô
tuyến sóng ngắn, có đ−ờng liên lạc điện thoại đ−ợc với 61 n−ớc, điện báo với 234 điểm, bằng telex với 178 n−ớc trên thế giới
Chương 7: Đoμn kết, tập hợp, vận động đoμn viên... 415
điện. Góp phần cùng chuyên môn tháo gỡ v−ớng mắc trong cơ
chế quản lý vμ sự thiếu thốn, mất cân đối vật t− vμ tiền vốn, Công đoμn tích cực vận động cán bộ công nhân viên nỗ lực về mọi mặt từ khâu thiết kế đến đầu t−, thi công xây dựng để hoμn thμnh dứt điểm các công trình thông tin trọng điểm. Đối với các công trình d−ới hạn ngạch, các cấp Công đoμn cơ sở cùng với chuyên môn đã linh hoạt, sáng tạo trong việc vận động sự ủng hộ của các địa phương. Do đó cuối tháng 10/1984, Ngμnh mới chỉ có khoảng 5% số vật liệu lμ gỗ, xi măng, sắt thép do Nhμ n−ớc cấp nh−ng nhiều cơ sở vật chất phục vụ nâng cấp chất l−ợng thông tin vẫn đ−ợc hoμn thμnh vμ đi vμo hoạt động. Những nỗ lực toμn diện của các cấp Công đoμn vμ đội ngũ cán bộ công nhân viên toμn Ngμnh đã góp phần quan trọng củng cố vμ nâng cao chất l−ợng thông tin trong những năm cuối kế hoạch 05 năm lần thứ 3 (1981 - 1985)(1).
Tại các bộ phận khai thác, Công đoμn tăng c−ờng giáo dục ý thức trách nhiệm, khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập nâng cao trình độ, đồng thời thường xuyên tổ chức vμ tuyên truyền các cuộc thi, xây dựng các mẫu hình điện báo viên giỏi,
(1) Tính đến năm 1985, mạng lưới cấp I đã có gần 1.000 kênh thông tin
điện, tăng gấp 04 lần so với năm 1976, 100% tỉnh, thμnh đã có liên lạc với Trung −ơng (năm 1976 lμ 20 tỉnh, thμnh). Mạng thông tin cấp II
đ−ợc củng cố vμ phát triển đáng kể. Trên toμn quốc đã có hơn 400 huyện, thị có liên lạc điện báo, điện thoại với trung tâm các tỉnh (năm 1976 mới có 200 huyện), trong đó có 07 huyện trọng điểm có liên lạc với Trung −ơng. Trên mạng cấp III đã có 1.410 xã có thông tin điện, trong đó các xã giáp biên giới phía Bắc chiếm 100%. Cơ sở vật chất của gần 1/3 số cơ sở Bưu điện Tỉnh vμ 100% số cơ sở Bưu điện huyện
đ−ợc nâng cấp, cải thiện.
416 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007)
điện thoại viên giỏi,... Qua hội thi đã chọn đ−ợc 02 điện báo viên giỏi tham gia thi điện báo viên quốc tế ở Tiệp Khắc. Phong trμo phấn đấu trở thμnh điện thoại viên giỏi, thuộc nhiều số máy, tiếp dây nhanh, có giọng nói chuẩn,... cũng đạt những kỷ lục mới. Kỷ lục cuộc thi điện thoại viên giỏi thuộc nhiều số máy năm 1984 lμ 500 số máy, năm 1985 lμ 1.400 số. Nhiều tấm g−ơng tiêu biểu cho phong trμo xây dựng người Bưu điện mới đã xuất hiện như:
đồng chí Nguyễn Thị Bội - Điện thoại viên Bưu điện Quản Bạ (Hμ Tuyên), đồng chí Nguyễn Thế Đông - Đội trưởng Đội dây 133 của Trung tâm Viễn thông I, Giang Minh Tâm - Điện thoại viên Bưu điện Hμ Nội... Đội ngũ cán bộ nhân viên khối cung tiêu
đã vươn lên khắc phục khó khăn đảm bảo cung cấp đủ vμ kịp thời các loại vật t− phục vụ mạng l−ới. Trong khối quản lý, hμnh chính sự nghiệp, trường học, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã
có nhiều nỗ lực đổi mới nội dung, phương pháp quản lý, giảng dạy vμ luôn gắn với việc phục vụ trực tiếp cho sự phát triển mạng l−ới.
Trong công tác bảo vệ đ−ờng dây thông tin, các cấp Công
đoμn phối hợp cùng chuyên môn áp dụng nhiều biện pháp, trong
đó có những biện pháp mang lại hiệu quả tích cực nh− dùng kỹ thuật nghiệp vụ khép kín mặt bằng khai thác, niêm phong các dụng cụ vận tải... Các tổ chức công đoμn tập trung tổ chức động viên đội ngũ công nhân bảo dưỡng đường dây, phối hợp với địa phương trong phòng chống tiêu cực, tổ chức cho đội ngũ công
nhân đ−ờng dây ký cam kết không cắt trộm đ−ờng dây... Nhờ
đó, tình trạng tiêu cực đ−ợc đẩy lùi(1).
Để xây dựng người Bưu điện mới trong khối bưu chính, các tổ chức Công đoμn tích cực tham mưu với Tổng cục thμnh lập Ban chỉ đạo cuộc vận động, xây dựng các phương án khả thi, xác định trọng điểm của cuộc vận động lμ những địa bμn, trung tâm đầu mối, nơi tập trung khối lượng lớn bưu kiện, bưu phẩm vμ có nhiều nguy cơ dẫn đến các hiện t−ợng tiêu cực nh− Hμ Nội, thμnh phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Nam - Đμ Nẵng, Trung tâm Vận chuyển th− báo. Trong đó, Trung tâm Vận chuyển th− báo đ−ợc chọn lμ điểm chỉ đạo triển khai cuộc vận động. Hội thi Chọn th−
nhanh, chia thư giỏi , tấm gương giao dịch viên Bưu điện được khách hμng quý mến đã được tuyên truyền, nhân rộng. Phương châm kết hợp đẩy mạnh biện pháp vận động thi đua với áp dụng
đòn bẩy kinh tế được một số Công đoμn khối bưu chính thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, mang lại hiệu quả cao: Công
đoμn Bưu điện Hμ Nội gắn phong trμo lao động giỏi của Thủ đô
với cuộc vận động xây dựng người Bưu điện mới, để lại nhiều bμi học kinh nghiệm bổ ích được Công đoμn Bưu điện Trung ương tổng kết vμ phổ biến nhân rộng.
Các cấp Công đoμn tăng c−ờng công tác giáo dục chính trị t− t−ởng, th−ờng xuyên tổ chức tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa cuộc vận động, học tập vμ lμm theo các tấm gương hy sinh chiến đấu của Ngμnh, các điển hình tiên tiến qua các thời kỳ cách mạng... Nhiều tổ chức Công đoμn đã phối hợp với chuyên
(1) Năm 1985, số dây bị mất trên mạng cấp I giảm 50%, trên mạng cấp II giảm 55% so với năm 1984.
môn xây dựng đ−ợc nhμ truyền thống, tổ chức cho cán bộ nhân viên đọc sách, báo, tμi liệu có liên quan đến lịch sử Ngμnh, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống Ngμnh. Tiêu biểu lμ Bưu
điện Hải H−ng đã thu hút đ−ợc 80% cán bộ công nhân viên tham gia, Bưu điện Phú Khánh đạt tỷ lệ 63%, Bưu điện Hμ Nội lμ 48%. Một số tổ chức Công đoμn còn phát động phong trμo thi viết báo t−ờng, tổ chức các phong trμo văn hoá, văn nghệ, thể thao mang tính nghề nghiệp, viết báo ca ngợi những tấm g−ơng người tốt, việc tốt... Những hoạt động nμy đã lμm chuyển biến tư
tưởng, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ công nhân viên chức trong việc giữ gìn vμ phát huy những truyền thống quý báu của Ngμnh vμo thực tiễn công tác.
Dưới sự chỉ đạo của Công đoμn, ở hầu hết các cơ sở Bưu
điện trong Ngμnh, cuộc vận động đã đ−ợc thực hiện gắn với công tác cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý, tăng cường kiểm tra, kiểm soát. Biện pháp nμy đã mang lại hiệu quả thiết thực, nhất lμ ở Bưu điện Hμ Nội, thμnh phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Nam - Đμ Nẵng, Trung tâm Vận chuyển th− báo... Để đảm bảo chỉ tiêu chất l−ợng hoạt động toμn trình, Công đoμn đã hỗ trợ chuyên môn sắp xếp lại các khâu trong dây chuyền quản lý Ngμnh từ tỉnh đến huyện vμ xã, xây dựng định mức thời gian theo các công đoạn để phấn đấu. Bưu
điện tỉnh Phú Khánh đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu toμn trình, công khai hoá trên ph−ơng tiện thông tin vμ niêm yết tại các
điểm giao dịch của Bưu điện để cán bộ công nhân viên vμ nhân dân sử dụng dịch vụ Bưu điện theo dõi, kiểm soát. Khâu trọng yếu để thực hiện thμnh công nội dung phấn đấu nμy lμ Công
đoμn phải tích cực tham mưu với chuyên môn hình thμnh chỉ
Chương 7: Đoμn kết, tập hợp, vận động đoμn viên... 419
tiêu, nhiệm vụ của từng khâu trong quy trình sản xuất, đồng thời cũng lμ định mức thi đua; phối hợp chặt chẽ với chuyên môn tiến hμnh kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các khâu đó trong các ca lμm việc, thực hiện nghiêm chế độ kiểm soát chuyên trách, chế
độ chịu trách nhiệm đối với từng khâu trong quy trình lãnh đạo quản lý vμ sản xuất. Từ những biện pháp sáng tạo vμ linh hoạt
đó, hầu hết các cơ sở Bưu điện đã đạt vμ vượt chỉ tiêu về năng suất vμ chất lượng lao động. ở các Bưu điện đầu mối như Hμ Nội, Hải Phòng, Quảng Nam - Đμ Nẵng, thμnh phố Hồ Chí Minh, mặc dù không đ−ợc cải thiện nhiều về cơ sở vật chất trong khi khối l−ợng ngoại dịch luôn gia tăng nh−ng do sắp xếp tổ chức quản lý, dây chuyền sản xuất khoa học nên khắc phục cơ
bản tình trạng ứ đọng trước đây. Trong công tác phòng vμ chống mất cắp bưu kiện, bưu phẩm, Công đoμn Bưu điện Hμ Nội đã
tiến hμnh hình thức ký “cam kết không lấy cắp”, thu hút 2.600 cán bộ công nhân viên tham gia. Khẩu hiệu để thực hiện các cam kết đó lμ: Bớt chậm, không mất , Vì trách nhiệm, lương tâm vμ danh dự của người Hμ Nội ... Ban chỉ đạo “chống chậm, chống mất” đã chỉ đạo khá chặt chẽ với nhiều biện pháp tích cực về tổ chức vμ kỹ thuật, thực hiện đồng bộ các biện pháp hμnh chính, kinh tế cũng nh− giáo dục, nên hiện t−ợng mất mát, tráo
đổi hμng hoá của dân gửi qua bưu điện đã giảm nhiều(1).
(1) Số hμng bị mất trong 10 tháng đầu năm 1984 so với cùng kỳ năm 1983 chỉ còn 42,7%; số bị tráo đổi chỉ còn 44,2%, số báo chí bị mất chỉ còn 27%. Việc xét khiếu nại, bồi thường bưu phẩm, bưu kiện bị mất có tiến bộ. Những hiện tượng tiêu cực như: mất bưu phẩm, bưu kiện năm 1984 giảm so với 1983 lμ 50%, năm 1985 giảm so với 1984 lμ 51%; mất báo: năm 1984 so với 1983 đã giảm 90%, năm 1985 so với 1984 giảm
420 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007) Phong trμo vận động xây dựng con người Bưu điện mới trong giai đoạn nμy có nhiều chuyển biến tích cực. Các đơn vị
đều đạt từ 90 đến 100% tiêu chuẩn đăng ký với 15 chỉ tiêu chất lượng Bưu điện. Những hiện tượng tiêu cực giảm bớt, uy tín vμ vị trí của ngμnh Bưu điện vμ người Bưu điện được nâng lên trong xã
hội. Kết quả lớn nhất mμ cuộc vận động thu đ−ợc lμ xây dựng
đ−ợc đội ngũ cán bộ công nhân viên có ý thức trách nhiệm cao
đối với công việc, gắn bó với Ngμnh, thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình quản lý, sản xuất, hoμn thμnh tốt nhiệm vụ, biết hy sinh vì lợi ích tập thể... Những nỗ lực của các cấp Công đoμn vμ sự hưởng ứng nhiệt tình các phong trμo thi đua của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã góp phần quan trọng đem lại sự tiến bộ trong kết quả sản xuất kinh doanh của Ngμnh năm 1984 vμ 1985(1). Cùng với cuộc vận động xây dựng con người Bưu điện mới, các cấp Công đoμn tăng c−ờng triển khai, đẩy mạnh phong trμo thi đua tiết kiệm, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thiết
97% vμ số l−ợng báo mất năm 1985 chỉ bằng 1/4 so với định mức cho phép; mất dây: mạng cấp I năm 1985 giảm so với năm 1984 lμ 50%, mạng cấp II năm 1985 giảm so với 1984 lμ 55%.
(1) Năm 1984, tổng giá trị sản l−ợng nghiệp vụ v−ợt 20% so với kế hoạch (t¨ng 35% so víi 1983), doanh thu toμn Ngμnh t¨ng 12% so víi kÕ hoạch, sản l−ợng điện thoại đ−ờng dμi đi có c−ớc v−ợt so với kế hoạch lμ 12,5% (hơn 21,8% so với năm 1983), báo do Bưu điện phát hμnh n¨m 1984 t¨ng so víi n¨m 1983 lμ 7,4%, bưu phÈm ®i cã cưíc t¨ng 0,9% so với 1983. Năm 1985, phát hμnh báo chí đạt 103,2%, điện thoại đường dμi đi có cước đạt 101,6%, phát triển máy điện thoại đạt 105%, tổng doanh thu của Ngμnh đạt 107,35%, lãi phát sinh lμ 10.178.000 đồng, thu ngoại tệ v−ợt kế hoạch 12,28%, nộp ngân sách v−ợt kế hoạch 37,6%.
thực góp phần khắc phục tình trạng thiếu nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ sản xuất. Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn các cấp công đoμn tổ chức đăng ký ngay từ đầu năm nội dung vμ chỉ tiêu tiết kiệm, phát huy sáng kiến; chú ý gắn phong trμo với cải tiến quản lý, đổi mới kỹ thuật; nội dung thi đua sát với điều kiện từng lĩnh vực, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa Công đoμn, Chuyên môn, Đoμn Thanh niên, Nữ công phát huy dân chủ vμ quyền lμm chủ của người lao động trong thi đua tiết kiệm, phát huy sáng kiến; kết hợp phát động thi đua với động viên bằng khen thưởng vật chất;... Năm 1983, toμn Ngμnh có 1.038 sáng kiến, trong đó có 14 sáng kiến cấp Ngμnh, lμm lợi 169.594 đồng. Phong trμo tiết kiệm vật t− nguyên vật liệu có 35 đơn vị đăng ký, tiết kiệm
đ−ợc 74.490 đồng, những vật t− chiến l−ợc đ−ợc quản lý chặt chẽ vμ phân phối hợp lý. Trong số 14 sáng kiến cấp Ngμnh có 08 sáng kiến về cải tiến quản lý. Năm 1985, toμn Ngμnh có 86 đề tμi nghiên cứu khoa học đ−ợc triển khai thực hiện, số đề tμi đ−ợc giám định chiếm tới 35%. Phong trμo áp dụng tiến bộ kỹ thuật có những bước tiến mới, 43 đơn vị trong Ngμnh đã triển khai kế hoạch thực hiện 101 đề tμi, trong đó có 39 đề tμi đ−ợc giám
định, số đề tμi hoμn thμnh đạt 37%. Một số đề tμi, sáng kiến đã
góp phần nâng cao chất l−ợng thông tin, hiệu quả sản xuất vμ quản lý. Tiêu biểu nh− đề tμi nghiên cứu ứng dụng sản phẩm bán dẫn hoá thiết bị Jerrol, Farinon, bán tự động hoá đường dμi, máy
đo cáp, ghép kênh tải ba vμo siêu tần số vμ viba. Ch−ơng trình bán tự động đường dμi đã góp phần lưu thoát các cuộc đμm thoại, giảm chi phí cho Ngμnh vμ đ−ợc áp dụng nhanh chóng tại bưu điện các tỉnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao, khắc phục một phần hiện t−ợng thiếu thiết bị, linh kiện máy móc. Tiêu biểu lμ
sáng kiến cải tiến mạng lưới phát hμnh báo chí của Bưu điện Phú Khánh; cải tiến đ−ờng điện khai thác quốc tế của Vụ Điện chính;
cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến ph−ơng thức vận chuyển, cải tiến đường thư của Trung tâm Vận chuyển thư báo vμ Bưu chính
đã tiết kiệm cho Ngμnh gần 2 triệu đồng.
Các cấp Công đoμn tiếp tục đẩy mạnh phong trμo xây dựng tổ đội xã hội chủ nghĩa với những mục tiêu thiết thực. Đến cuối năm 1985, số tổ đội đăng ký vμ đạt danh hiệu tăng 5,6% so với 1984. Nhiều tổ đã giữ vững danh hiệu lao động xã hội chủ nghĩa trong nhiều năm, tiêu biểu như tổ Nội A của Bưu điện Hμ Nội, tính đến 1982 đã có 19 năm liền lμ tổ lao động xã hội chủ nghĩa;
Bưu điện Hμ Sơn Bình giữ vững danh hiệu 12 năm; Tổ kho phụ tùng của Công ty Vật t− giữ đ−ợc danh hiệu 07 năm... Trong đó, nhiều chị em nữ đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, trở thμnh nòng cốt trong thμnh tích chung của tổ lao động xã hội chủ nghĩa trong nhiÒu n¨m sau.
Thực hiện Nghị quyết số 133 của Hội đồng Bộ trưởng vμ Thông báo số 29/VP của Tổng cục Bưu điện, các cấp Công đoμn Bưu điện triển khai nhiều cuộc vận động củng cố vμ phát triển mạng lưới thông tin biên giới, trong đó, củng cố, cải tạo, nâng cấp mạng nội tỉnh, nội thị của các tỉnh biên giới phía Bắc lμ nhiệm vụ trọng tâm. Đội ngũ cán bộ công nhân viên Bưu điện các tỉnh biên giới đã phát huy cao độ truyền thống của Ngμnh trong các cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc. Tiêu biểu cho tinh thần đó lμ đội ngũ cán bộ công nhân viên Bưu điện Hμ Tuyên. Tháng 4/1984, chiến sự xảy ra ác liệt trên cả 7 huyện biên giới của tỉnh. Dưới lμn bom đạn, đội ngũ công nhân viên