Tích cực vận động công nhân viên chức thi đua lao động sáng tạo gấp rút hoμn thμnh kế hoạch tạo đμ cho sự tăng tốc

Một phần của tài liệu Ebook lịch sử công đoàn bưu điện việt nam (1947 2007) NXB bưu điện (Trang 230 - 235)

I. Bước đầu đổi mới mô hình tổ chức vμ phương

3. Tích cực vận động công nhân viên chức thi đua lao động sáng tạo gấp rút hoμn thμnh kế hoạch tạo đμ cho sự tăng tốc

Trong những năm 1991 - 1992, cơ chế quản lý kinh tế mới ngμy cμng đ−ợc xác lập vμ bộc lộ rõ −u thế trong giải phóng sức sản xuất. T− duy của Đảng về công tác quần chúng trong thời kỳ mới đã có sự đổi mới căn bản, nhất lμ sau khi có Nghị quyết Ban Chấp hμnh Trung −ơng lần thứ 8 (B) về công tác quần chúng trong thời kỳ mới, trong đó nhấn mạnh đến yêu cầu đổi mới tổ chức vμ hoạt động công đoμn. Tổ chức vμ phương thức hoạt động của Công đoμn Bưu điện Việt Nam bước đầu đã được đổi mới, thể hiện rõ tác dụng vμ hiệu quả đối với phong trμo công nhân viên chức. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức toμn Ngμnh ngμy cμng củng cố sâu hơn niềm tin về con đường đổi mới vμ quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của Ngμnh. Đây lμ những thuận lợi to lớn để Công đoμn Bưu

điện huy động sức mạnh của toμn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên chức tham gia vμo những phong trμo thi đua mới, phấn đấu hoμn thμnh các mục tiêu cơ bản.

Chương 8: Tích cực vận động đoμn viên... 469

Với những thuận lợi cơ bản, nhiều tiềm năng trước đây đến lúc nμy đã chuyển thμnh động năng của phong trμo thi đua lao

động sáng tạo, nh−ng bên cạnh đó cũng còn không ít khó khăn tác động đến hoạt động của Công đoμn. Đây lμ lúc tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, nhất lμ sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết gây ra chấn động dữ dội trên nhiều mặt, trước hết lμ về phương diện chính trị, tư tưởng, đối với đội ngũ công nhân vμ lao

động trong toμn Ngμnh. Hợp tác giữa Công đoμn Bưu điện Việt Nam với Công đoμn Bưu điện các nước xã hội chủ nghĩa có lúc bị gián đoạn đã đặt ra những yêu cầu mới về nội dung, phương thức vμ mở rộng đối t−ợng hợp tác. Một bộ phận cán bộ, công nhân viên chức vẫn có tâm lý bấu víu vμo cơ chế bao cấp. Chuẩn bị cho kế hoạch tăng tốc với yêu cầu cơ bản lμ tiếp cận các thμnh tựu khoa học - công nghệ mới đòi hỏi đội ngũ cán bộ vμ người lao động phải nâng cao trình độ tương ứng, nhưng một bộ phận không nhỏ ch−a đ−ợc đμo tạo vμ đμo tạo lại. Trong những năm

đầu chuyển đổi cơ chế, cái cũ ch−a bị thủ tiêu hoμn toμn, cái mới ch−a bộc lộ đầy đủ để lμm cơ sở cho hoμn thiện các chính sách

đổi mới, trong đó có nhiều chính sách liên quan trực tiếp đến đời sống người lao động vμ hoạt động của bản thân tổ chức Công đoμn.

Tranh thủ thuận lợi, v−ợt qua khó khăn thách thức đã trở thμnh mệnh lệnh đối với toμn Ngμnh mμ Công đoμn phải đồng hμnh cùng chuyên môn bắt tay hμnh động. Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục chính trị - tư tưởng được đẩy mạnh.

Triển khai các nhiệm vụ thường xuyên, định kỳ phục vụ cho các kế hoạch của Ngμnh đ−ợc kết hợp với tuyên truyền C−ơng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nghị quyết Đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ VII của Đảng,

470 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007) thảo luận vμ đóng góp ý kiến vμo Dự thảo Hiến pháp năm 1992...

Các đợt tuyên truyền đều khẳng định những thμnh tựu bước đầu của công cuộc đổi mới, củng cố niềm tin vμ tạo động lực mới để mọi người nỗ lực phấn đấu vươn lên. Gắn với hoạt động tuyên truyền, phong trμo thi đua đã nhấn mạnh yêu cầu hướng về cơ sở, gắn với hoạt động thực tiễn từng đơn vị. Công đoμn các đơn vị đã

tổ chức nhiều đợt hội thảo, tập huấn cho công nhân, viên chức, người lao động nhằm khơi dậy tiềm năng sáng tạo, nâng cao ý thức chấp hμnh kỷ luật, kỷ c−ơng; tăng c−ờng hiểu biết về quy trình quy phạm, thủ tục nghiệp vụ công tác; đổi mới thái độ vμ phong cách phục vụ khách hμng; tiếp cận với ph−ơng thức kinh doanh phù hợp cơ chế thị tr−ờng. Mặt khác, các Ủy viên Ban Chấp hμnh vμ cán bộ chuyên trách đã dμnh nhiều thời gian đi cơ

sở, tiếp xúc, tọa đμm, đối thoại... để nắm bắt tâm t−, nguyện vọng vμ diễn biến tư tưởng người lao động. Nhờ đó, Công đoμn Bưu điện các cấp đã phát hiện nhiều vấn đề nảy sinh trong tư

tưởng của đoμn viên về sáp nhập tổ chức, sắp xếp lại lao động, thực hiện hợp đồng, cho nghỉ việc lao động dôi d−,... từ đó đề xuất với chuyên môn h−ớng giải quyết.

Sau khi có h−ớng dẫn của Tổng Liên đoμn, Th−ờng vụ Công đoμn Bưu điện đã chủ động bμn hướng tiếp tục đổi mới phương thức vμ hoạt động công đoμn theo tinh thần Nghị quyết Trung −ơng 8 (B) khoá VI của Đảng. Ngoμi những phong trμo đã

thμnh nề nếp, h−ớng mạnh vμo các yếu tố rèn chỉnh tác phong công nghiệp nh− “Học vμ lμm đúng quy chế, thể lệ thủ tục nghiệp vụ, quy trình quy phạm kỹ thuật”, “Học tập điển hình tiên tiến”... còn xuất hiện những phong trμo thi đua mới. Trong phát triển bưu chính nổi lên phong trμo “Khang trang bưu cục”,

“Đổi mới phong cách phục vụ”, “Bưu cục triệu phú”, “Sáng tạo kỹ thuật”, “Bưu cục trưởng giỏi”, “Giao dịch viên duyên dáng vμ kinh doanh giỏi”, chống chậm, chống mất bưu phẩm, bưu kiện;

chống chậm trong vận chuyển trên tuyến bưu cục Bắc - Nam vμ liên kết thi đua tuyến Hμ Nội - Quảng Ninh... Trong các đơn vị

điện chính có phong trμo chống ứ đọng điện thoại, sử dụng hiệu quả thiết bị vμ phát triển máy điện thoại. Công đoμn đã mở hội thi theo từng vùng, địa phương vμ từng ngμnh nghề như hội thi

điện thoại viên giỏi, hội thi điện báo viên giỏi, hội thi sáng tạo kỹ thuật vμ đổi mới tổ chức quản lý, hội thi ca trưởng vμ thợ giỏi.

Trong khối công nghiệp, xây dựng cơ bản, vật t−, sự nghiệp thi

đua phấn đấu hoμn thμnh nhanh gọn, có chất l−ợng hμng trăm hạng mục công trình tiêu biểu nh− INTELSAT, TELEX - ALPHA V, TDX - 1B; tuyến cáp quang, tuyến viba băng rộng Hμ Nội - thμnh phố Hồ Chí Minh; máy phát hình mμu 10 kW;

đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất đ−ợc nhiều sản phẩm mới nh− tổng đμi điện tử, thiết bị viba, máy điện thoại, cáp, in tem, truyền báo, hội giảng chọn giáo viên dạy giỏi trong các tr−ờng; nâng cao tinh thần vμ chất l−ợng phục vụ trong các viện điều d−ỡng vμ bệnh viện. Trong nữ công nhân viên chức có phong trμo thi đua đạt danh hiệu “hai giỏi” (giỏi việc nước, đảm việc nhμ); thực hiện cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình, hạn chế trẻ suy dinh d−ỡng vμ bỏ học, giúp nhau lμm kinh tế gia

đình, lập quỹ tình nghĩa vμ quỹ vì trẻ thơ. Các phong trμo thi

đua, các cuộc vận động đã khơi dậy đ−ợc tiềm năng vμ động viên đông đảo cán bộ công nhân viên chức trong Ngμnh phấn

đấu sản xuất kinh doanh có năng suất, chất l−ợng vμ hiệu quả, khắc phục vμ tháo gỡ đ−ợc nhiều v−ớng mắc về cơ chế, về tiền

vốn, về công nghệ... để củng cố, xây dựng vμ hiện đại hoá mạng l−ới; v−ơn lên quản lý khai thác các thiết bị thông tin với kỹ thuật hiện đại tiếp cận với trình độ viễn thông tiên tiến của khu vực vμ thế giới. Các phong trμo đã mang tính quần chúng rộng rãi, vừa có ý nghĩa chính trị - xã hội sâu sắc, vừa mang nội dung

đμo tạo con người bưu điện văn minh trong hoạt động phục vụ xã

hội, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của Ngμnh.

Quá trình đổi mới về kinh tế - kỹ thuật của Ngμnh đã đặt ra yêu cầu rèn luyện, thử thách, đμo tạo đội ngũ người lao động.

Công đoμn đã tham gia cùng với chuyên môn từng bước cải cách nội dung vμ ch−ơng trình đμo tạo kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý kinh tế, ngoại ngữ vμ vi tính phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Bằng những biện pháp khích lệ, động viên của Công đoμn, số l−ợng công nhân viên chức tham gia học tập đạt kết quả khá

cao, nhiều đơn vị đạt từ 30 - 40%, góp phần quan trọng vμo xây dựng đội ngũ lao động có năng lực, trình độ, bước đầu tiếp cận

đ−ợc với kỹ thuật tiên tiến của thế giới trong lĩnh vực viễn thông - tin học, có khả năng quản lý vμ khai thác mạng l−ới, thích nghi với ph−ơng thức khai thác kinh doanh trong cơ chế thị tr−ờng.

Gắn liền với đổi mới cơ chế quản lý của toμn Ngμnh, Công

đoμn đã tìm nhiều biện pháp nâng cao năng lực vμ hiệu quả

tham gia quản lý, thông qua tính chất đại diện của tổ chức công

đoμn vμ phát huy quyền lμm chủ trực tiếp của người lao động ở từng đơn vị cơ sở. Thường vụ Công đoμn đã cùng với Tổng cục tổ chức nhiều hội thảo vμ hội nghị chuyên đề về khai thác tiềm năng, phát huy trí tuệ của công nhân viên chức trong công tác quản lý. Tiêu biểu lμ các hội thảo chuyên đề về sản xuất kinh

Chương 8: Tích cực vận động đoμn viên... 473

doanh, về triển khai kế hoạch tăng tốc phát triển thông tin Bưu

điện. Qua các hội nghị, hội thảo, đã tìm ra nhiều biện pháp động viên đông đảo công nhân viên chức tích cực tham gia khắc phục tồn tại, yếu kém trong quản lý, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở ý kiến thu đ−ợc từ các cuộc hội thảo, từ các ý kiến chuyên gia vμ tổng kết thực tiễn phong trμo quần chúng, Công đoμn Bưu điện đã tham gia với chuyên môn vμ kiến nghị với Tổng Liên đoμn, với Nhμ n−ớc nghiên cứu bổ sung, sửa

đổi nhiều chính sách quản lý thuộc các lĩnh vực kế hoạch, tμi chính, tổ chức lao động, tiền lương. Nhờ đó đã góp phần khắc phục một phần những rμo cản của cơ chế, những khó khăn trong chăm lo đời sống vμ thực hiện các chế độ chính sách với công nhân, viên chức, từng b−ớc đ−a công tác quản lý Ngμnh, quản lý xí nghiệp vμo nề nếp, đáp ứng tốt hơn việc điều hμnh sản xuất kinh doanh. Dù có nhiều nỗ lực cải tiến công tác quản lý, nh−ng trong giai đoạn giao thời đổi mới cơ chế, nên phương thức tham gia quản lý của Công đoμn vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục

đ−ợc đổi mới, nâng cao.

Bảo hộ, bảo hiểm lao động vμ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên chức, người lao động lμ một trong những chính sách quan trọng mμ Công đoμn có trách nhiệm phải quan tâm giải quyết. Về bảo hộ lao động, hμng năm có trên 90% số đơn vị

đăng ký xây dựng đạt tiêu chuẩn an toμn vệ sinh lao động vμ thực hiện tốt kế hoạch bảo hiểm lao động. Số vụ tai nạn lao động ngμy cμng giảm. Việc tổ chức khảo sát xử lý về môi tr−ờng vμ tổ chức khám chữa bệnh nghề nghiệp cho công nhân viên chức

được quan tâm vμ thực hiện tốt hơn trước. Từ cơ sở đến Ngμnh

474 Lịch sử Công đoμn Bưu điện Việt Nam (1947 - 2007)

đã tổ chức tổng kết công tác bảo hộ lao động 05 năm (1988 - 1992). Tổ chức triển khai Pháp lệnh Bảo hộ lao động đến 100%

số đơn vị trong Ngμnh, trên 90% công nhân viên chức đã đ−ợc học tập Pháp lệnh. Về chăm sức sức khoẻ cho đoμn viên, trên cơ

sở những khuyến nghị, đề xuất của Công đoμn, Ngμnh đã đầu t−

củng cố toμn bộ mạng lưới y tế cấp cơ sở của 53 Bưu điện tỉnh/thμnh. ở các đơn vị cơ sở, cứ trên 300 cán bộ viên chức đạt

định mức một trạm xá; dưới 300 cán bộ viên chức có 01 bác sĩ vμ 01 cán bộ trung cấp y tế. Bệnh viện Bưu điện, các trung tâm

điều d−ỡng, nhμ nghỉ của Ngμnh đ−ợc củng cố, tăng c−ờng trang thiết bị để chăm sóc tốt hơn sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên chức. Gần 100% đơn vị cơ sở đã lập hồ sơ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên chức, tạo điều kiện cho kết hợp điều trị vμ điều d−ỡng. Năm 1992 đã thử nghiệm việc mua phiếu bảo trợ y tế cho cán bộ công nhân viên ở các đơn vị thuộc khu vực Hμ Nội với kết quả tốt, tạo tiền đề cho việc mua phiếu bảo hiểm y tế trong phạm vi toμn Ngμnh theo quy định của Nhμ nước. Sau khi được quản lý trực tiếp về bảo hiểm xã hội, các đơn vị trong Ngμnh đã

thực hiện chi đúng, chi đủ cho 03 chính sách, số d− còn lại đã

chi trên 01 tỷ đồng để hμng năm tổ chức cho từ 30 đến 40% cán bộ công nhân viên đi tham quan du lịch, nghỉ mát, d−ỡng sức, kết hợp với trao đổi, học tập(1).

Bên cạnh những chính sách cơ bản trên, Công đoμn Bưu

điện Việt Nam còn hết sức quan tâm đến các chính sách bảo trợ xã hội, đền ơn đáp nghĩa ưu đãi người có công với Ngμnh, với

(1) Tăng gấp 2 lần so với chỉ tiêu đề ra.

nước. So với thời gian trước thì chính sách đối với lao động ở những nơi khó khăn nh− các trạm viba, công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo đã đ−ợc quan tâm hơn bằng giải quyết một số phụ cấp công tác. Phụ cấp thâm niên ngμnh nghề cũng đ−ợc nâng lên

để động viên những người có quá trình lâu dμi đóng góp vμo sự phát triển của Ngμnh. Chính sách đền ơn đáp nghĩa đ−ợc xây dựng vμ không ngừng hoμn thiện. Duy trì chế độ trợ cấp thường xuyên với 04 đối tượng chính sách: thương binh, gia đình liệt sĩ, cán bộ hoạt động trước Cách mạng Tháng Tám 1945 vμ cán bộ viên chức về hưu có hoμn cảnh đặc biệt khó khăn. Công đoμn còn tích cực tham gia tìm kiếm vμ quy tập hμi cốt đồng đội chiến sĩ giao liên về nghĩa trang của Ngμnh. Công đoμn Bưu điện phối hợp với Tổng cục, Tổng Công ty vận dụng triển khai có hiệu quả

các chính sách xã hội trong Ngμnh thông qua Ch−ơng trình BĐ05 nh−: chính sách thâm niên ngμnh, chính sách đối với gia

đình liệt sĩ vμ các đối tượng hưởng chính sách xã hội, xác định vμ xét duyệt trợ cấp thường xuyên hμng tháng cho 3.594 đối t−ợng(1). Ngoμi ra, Công đoμn đã vận động công nhân viên chức ủng hộ xây dựng Viện Bảo tμng Phụ nữ Việt Nam, trợ cấp cho người lao động nghỉ việc theo Quyết định số 176/HĐBT, trợ giúp cán bộ công nhân viên ở các khu vực bị bão lụt hμng trăm triệu đồng. Với phương châm “sống có nghĩa có tình”, Công

(1) Chỉ riêng năm 1992, đã trợ cấp khó khăn cho 1.938 gia đình thương binh, liệt sĩ, cán bộ hưu trí, mất sức có hoμn cảnh khó khăn với tổng số tiền lμ 381.904.000 đồng. Đã có trên 80% số đơn vị thμnh lập đ−ợc ban liên lạc hưu trí; trên 70% số đơn vị lập được quỹ bảo trợ (đơn vị thấp nhất lμ 05 triệu đồng, đơn vị cao nhất lμ 150 triệu đồng); 49 đơn vị đã

xây dựng đ−ợc Quỹ vì trẻ thơ với tổng số tiền lμ 107 triệu đồng.

đoμn cũng đề xuất với các bộ phận hữu quan tạo điều kiện bố trí việc lμm cho con em cán bộ công nhân viên trong Ngμnh, −u tiên

đμo tạo đối với con em công nhân viên chức phải thôi việc do sắp xếp lại lao động; bước đầu liên hệ với các Trung tâm Lao

động của Tổng Liên đoμn Lao động Việt Nam, Trung −ơng Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoμn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để thử nghiệm giới thiệu việc lμm cho con em công nhân viên chức đến tuổi lao động nh−ng ch−a có việc lμm ở khu vực Hμ Néi.

Vấn đề nhμ ở những năm 1991 - 1992 đặt ra những bức xúc, do diện tích chật chội (bình quân d−ới 3m2/ng−ời) vμ tình trạng xuống cấp, cộng với sức ép của lộ trình xoá bỏ chế độ bao cấp về nhμ ở, thực hiện bù giá nhμ ở vμo l−ơng, cμng lμm cho vấn đề nhμ ở trở nên nóng bỏng. Qua nghiên cứu thực tế, nắm bắt ý kiến, nguyện vọng của cán bộ công nhân viên vμ đánh giá

tình hình chung, Công đoμn Bưu điện đã chủ động đề xuất với chuyên môn thực hiện nhiều biện pháp nh−: công nhân viên chức góp vốn cùng xí nghiệp xây dựng nhμ ở, cơ quan xin đất của địa ph−ơng chia cho công nhân viên chức tự xây dựng, sửa chữa, nâng cấp; Ngμnh vμ cơ sở cho vay tiền để hỗ trợ lμm nhμ ở;...

Năm 1992, Thường vụ Công đoμn Bưu điện đã cùng với lãnh đạo Tổng cục, Tổng Công ty ra Nghị quyết liên tịch về việc trích quỹ thu nhập vμ phúc lợi để lập quỹ tập trung, đồng thời tổ chức khảo sát vμ thử nghiệm chuẩn bị thực hiện chính sách hỗ trợ của Ngμnh. Theo đó, hμng năm đã cấp từ 4 - 5 tỷ đồng cho các đơn vị vay để lμm nhμ ở cho công nhân viên chức. Đến năm 1995, hầu hết Bưu điện các tỉnh/thμnh vμ đơn vị trực thuộc, kể cả 14

Một phần của tài liệu Ebook lịch sử công đoàn bưu điện việt nam (1947 2007) NXB bưu điện (Trang 230 - 235)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(329 trang)