Tài liệu tham khảo
2. Giới thiệu từng loại câu hỏi trắc nghiệm kiến thức
2.4. Câu hỏi lựa chọn đa phơng án
2.4.1. Vai trò của câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn đa phơng án
Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn đa phơng án dùng để đánh giá
mức độ nhận thức khác nhau. Kiến thức (K) đợc phân loại theo nhiều cách nhng ngời ta thờng chia kiến thức làm hai bậc trình độ:
K1: Nhớ lại hoặc nhận biết; K2: áp dụng Dới đây là những ví dụ đơn giản về câu hỏi kiểm tra trình độ K1:
Ví dụ 1: Rán là một hình thức nấu ăn nhờ sự tiếp xúc với:
A. Nhiệt B. Lửa C. DÇu nãng D. Hơi nớc
Học viên chỉ cần “nhận biết” câu trả lời đúng (Trình độ K1).
Câu hỏi cho trình độ K2 khó hơn, ví dụ:
Ví dụ 2: Có thể đổ bao nhiêu lít dầu hoả vào can 20cm x 40cm x 30cm?
A. 12 lÝt B. 24 lÝt C. 36 lÝt D. 48 lÝt
ở đây, học viên phải thực hiện tính toán và nhờ cách chuyển đổi đơn vị đo thể tích (Trình độ K2).
Ví dụ 3: Nếu bạn trộn vữa vào mà không cho vôi, thì vữa sẽ:
A. Chảy loãng B. Quá khô cứng C. Dễ trát hơn D. Khó trát hơn
Học viên phải suy nghĩ về công dụng của mỗi thành phần trong vữa thì mới trả lời đúng đợc câu hỏi này ( Trình độ K2).
2.4.2. Cấu trúc và cách viết
Câu hỏi lựa chọn là loại câu hỏi gồm hai phần
- Phần thân chung hay phần cốt lõi: có thể là một cụm từ, một mệnh đề, một câu hoàn chỉnh hoặc một sự kiện, một ca bệnh sử. Nếu bài thi có nhiều câu hỏi lựa chọn thì phần thân của phần này không đợc gợi ý câu trả lời cho các câu hỏi khác.
Phần cốt lõi có thể là một câu hỏi hoàn chỉnh nh trong ví dụ 2, có thể là những phần không hoàn chỉnh nh ở các ví dụ 1 và 3 ở trên.
- Phần trả lời: gồm 4 câu hoặc 5 câu trả lời trong đó cần viết sao cho để chỉ có 1 câu đúng hoặc đúng nhất. Các câu trả lời còn lại đều là câu “ nhiễu”, “đánh lạc” có vẻ nh hợp lý để buộc học viên phải cân nhắc, lựa chọn.
Các câu trả lời thờng đợc đánh dấu thứ tự bằng các chữ in hoa (A, B, C, D, E) hoặc chữ thờng (a, b, c, d, e). Khi các câu trả lời có các yếu tố chung thì phải đặt các yếu tố chung này vào phần thân của câu hỏi.
Mét sè vÝ dô:
Câu 1. Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu trả lời mà bạn cho rằng đúng:
Vô sinh ở ngời:
A. Hầu hết là do sự bất thờng trong hệ thống sinh sản của ngời phụ nữ và vì vậy không cần thiết phải kiểm tra hệ thống sinh sản của chồng.
B. Không phải là một vấn đề cần quan tâm trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản vì hầu hết các cặp vợ chồng vô sinh đều có thể nhận con nuôi và do vậy họ vẫn có một cuộc sống gia đình trọn vẹn.
C. Cần đợc các nhân viên y tế khám kiểm tra sau 3 năm vô sinh D. Có thể xảy ra ngay cả khi giao hợp xảy ra bình thờng.
( Đáp án: D)
Câu 1. Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu trả lời mà bạn cho rằng đúng:
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành gồm:
A. Hót thuèc
B. Tăng nồng độ cholesteron có tỷ trọng thấp (LDL cholesteron)
C. Giảm nồng độ cholesteron có tỷ trọng cao (HDL cholesteron) D. Đái đờng
E. Tất cả các yếu tố trên ( Đáp án: E)
Câu 3. Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu trả lời mà bạn cho rằng đúng:
Một phụ nữ trẻ có biểu hiện phù, giọng khàn. Nồng độ TSH huyết t-
ơng đối thấp nhng lại tăng rõ rệt sau khi cho TRH. Chị ta có thể mắc:
A. Uu năng tuyến giáp do u tuyến giáp.
B. Nhợc năng tuyến giáp do chính tổn thơng tuyến giáp.
C. Nhợc năng tuyến giáp do tổn thơng tuyến yên D. Nhợc năng tuyến giáp do tổn thơng vùng dới đồi E. Ưu năng tuyến giáp do tổn thơng vùng dới đồi.
( Đáp án: D)
2.4.3. Những yêu cầu của phần thân chung hay câu cốt lõi
Để xây dựng các câu hỏi lựa chọn đa phơng án tốt đòi hỏi không những phải hiểu biết chuyên môn mà còn phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phần thân chung, cốt lõi phải có nghĩa
- Phần thân chung, cốt lõi tốt nhất chính là một câu hỏi kiểm tra
điền khuyến tốt. Phần thân chung hay câu cốt lõi cần nêu rõ vấn đề để trong câu trả lời rõ ràng chỉ có một đáp án đúng.
- Diễn đạt phần thân chung, cốt lõi bằng từ ngữ rõ ràng và đơn giản. Vấn đề trong phần cốt lõi phải đợc diễn đạt càng chính xác càng tốt, không nên dùng ngôn từ hoặc câu cú phức tạp.
- Nếu phần cốt lõi chứa một quan niệm thì phải nói rõ đó là quan niệm!Hãy xem hai câu cốt lõi sau đây:
Động cơ Điêden sẽ thay thế động cơ xăng trong vòng:…
Theo tuần báo Diêden xuất bản tháng 6 năm 1992, động cơ
Điêden sẽ thay thế động cơ xăng trong vòng:…
Câu cốt lõi là câu mở để học viên trả lời theo quan điểm của mình. Còn câu lõi thứ hai rất rõ ràng, nó kiểm tra xem học viên đã đọc tài liệu Tuần báo Điêden cha.
- Không kết thúc phần cốt lõi bằng các từ để lộ ý trả lời.
Đôi khi từ cuối cùng của câu cốt lõi có thể giúp học viên tìm đợc đáp
án hoặc ít ra loại bớt một câu trả lời. Hãy xem ví dụ sau đây:
Bác sỹ chuyên khoa mắt còn đợc gọi là:
A. Nhà thuyết học (hematologist) B. Nhà quang học (optician) C. Ngời đo thị lực (optometrist)
D. Bác sỹ chữa mắt (ophthalmologist)
Ngời có kiến thức sơ đẳng nhất cũng có đợc câu trả lời đúng là D.
- Tất cả các câu trả lời nên có cùng dạng thức ngữ pháp.
Hãy xem ví dụ sau:
Nhà nông luân canh để:
A. Giãn việc theo thời vụ B. Sự dễ dàng tiếp thị C. Bảo trì đất đai
D. Cân bằng chế độ dinh dỡng
Câu trả lời “B” có thể nhanh chóng bị loại ra do cấu trúc ngữ pháp của nó.
- Tất cả các câu trả lời nên có độ dài nh nhau. Nghiên cứu cho thấy câu trả lời dài hơn thờng là đáp án. Những học viên quen làm bài kiểm tra sẽ nhanh chóng nhận ra điều đó.
- Tất cả các câu gây nhiễu đều phải có vẻ đúng.
Hãy xem ví dụ:
Bóng đèn đợc phát minh bởi:
A. Eli whitney B. Genghis Khan C. Thomas Edison
D. Robert Fulton
Đa câu “B” vào là thừa: câu trả lời này có vẻ không đúng - Tránh dùng phủ định trong phần cốt lõi.
Nghiên cứu cho thấy học viên trả lời kém hơn khi các câu cốt lõi có những tuyên bố phủ định. Những từ kiểu nh “không”, “chẳng” thờng bị bỏ qua. Ngoài ra, tại sao phải nhấn mạnh vào lĩnh hội phủ định? Hãy viết lại câu cốt lõi phủ định sang dạng khẳng định nh ví dụ sau:
Loại gỗ nào dới đây không phải là gỗ cứng? (không tèt)
Loại gỗ nào dới đây là gỗ cứng? ( tốt)
Nếu bạn “phải” dùng thể phủ định trong câu cốt lõi, hãy nhấn mạnh sự phủ định này bằng cách gạch chân hoặc chữ in đậm nh câu cốt lõi dới đây:
Loại gỗ nào dới đây không phải là gỗ cứng?
- Tránh đặt câu trả lời theo khuôn mẫu.
Hãy xếp đáp án một cách ngẫu nhiên cho mỗi câu hỏi kiểm tra.
Nghiên cứu cho thấy câu trả lời “B” thờng là câu đúng nhất. Những học sinh thông minh sẽ biết điều đó.
- Không để lộ gợi ý trả lời cho câu hỏi này trong một câu khác.
Hãy xem hai câu cốt lõi dới đây:
Câu 1: Máy vi tính siêu nhỏ đợc phát minh năm 1976 bởi:…………..
Câu 5: Máy vi tính siêu nhỏ đợc phát minh năm: .… Câu 1 cung cấp ý trả lời cho câu 5.
- Tránh những câu trả lời kiểu: Tất cả những gì ở trên hoặc không phải những gì ở trên.
Nếu một câu trả lời là “ Tất cả những gì ở trên” và học viên chỉ thấy có hai câu trả lời đúng, vậy tức là câu “ Tất cả những gì ở trên” chính là
đáp án. Tơng tự, nếu học viên có thể tìm đợc một đáp án đúng thì câu trả
lời “ Không phai rnhững gì ở trên “ bị loại.
- Tránh dùng thể tuyệt đối.
Hãy xem câu cốt lõi dới đây:
Cách dạy học tốt nhất là: ..…
Bất kể câu trả lời thế nào, đáp án đều gây tranh cãi. Nên tránh dùng những từ nh: luôn luôn, khôngbao giờ, tôt nhất, kém nhất, lớn nhất, v v…
trong câu cốt lõi và câu trả lời.
2.4.4. Cách cho điểm
Với mỗi câu chọn một trong năm hoặc chọn một trong bốn, nếu chọn đúng nh đáp án thì đợc số điểm qui định (thông thờng là 1 điểm cho mỗi câu chọn đúng), nếu chọn sai thì cho 0 điểm. Một số ngời có đề nghị nếu chọn sai thì phải trừ điểm theo một công thức tính xác định để răn học viên tránh đoán mò nhiều, không chịu suy nghĩ khi trả lời hoặc không chịu học bài,…
2.4.5. Ưu điểm, nhợc điểm a) ¦u ®iÓm
- Để trả lời câu hỏi lựa chọn đa phơng án, học viên phải suy nghĩ để chọn
đợc câu trả lời đúng, tránh đợc các câu trả lời “đánh lạc” chứ không chỉ sử dụng trí nhớ đơn thuần. Nh vậy câu hỏi chọn lựa đa phơng án có thể kiểm tra đợc kiến trức ở mức cao hơn.
- Trong một bài thi có thể có nhiều câu hỏi lựa chọn đa phơng án, mỗi câu lại có thể đề cập đến những chủ đề khác nhau, thời gian trả lời nhanh nên có thể hỏi trên phơng diện rộng của chơng trình, do đó có thể làm tăng độ giá trị.
- Chấm điểm rất nhanh và lại rất chính xác nên tiết kiệm đợc thời gian chấm bài. Thậm chí có thể để trợ lý hoặc nhân viên chấm mà vẫn đảm bảo độ chính xác. vì vậy, câu hỏi chọn lựa đa phơng án thờng có độ tin cậy cao nếu các câu trả lời “đánh lạc” không quá “ngô nghê” để học viên nhận biết một cách dễ dàng
b) Nhợc điểm
- Vì mỗi câu hỏi lựa chọn đa phơng án chỉ có một câu trả lời đúng nên nếu học viên biết trớc, học viên sẽ không cần đọc các câu trả lời khác.
Trong trờng hợp này những câu “đánh lạc” hay việc lựa chọn sẽ không còn ý nghĩa.
- câu hỏi lựa chọn đa phơng án có u điểm trả lời nhanh nhng soạn chúng lại mất rất nhiêu thời gian. Nhiều khi rất khó tìm đợc những câu
“đánh lạc” cho có vẻ hợp lý.
- Vì khó soạn nên nhiều khi câu hỏi lại dễ tập trung vào những kiến thức không quan trọng và do đó sẽ làm giảm tính giá trị của câu hỏi
2.4.6. Những điểm cần lu ý thêm khi viết câu hỏi lựa chọn đa phơng án
- Các câu trả lời cho thân chung không nên dới 4 vì quá ít khả năng
để lựa chọn, nhng cũng không nên quá 5 vì càng nhiều khả năng lựa chọn thì khi soạn càng khó tìm ra câu trả lời nhiễu (đánh lạc) cho có vẻ hợp lý.
- Khi không tìm ra đợc ít nhất 3 câu trả lời đánh lạc hớng có vẻ hợp lý hoặc có thêm 5 câu trả lơì hợp lý thì nên chuyển sang câu hỏi đúng/sai.
- Cố gắng tìm các yếu tố gây nhiễu, đánh lạc hớng một cách lôgíc và hợp lý. Mỗi yếu tố nhiễu phải có nội dung, bản chất liên quan đến câu hỏi. Các câu trả lời nhiễu không liên quan đến câu hỏi thì không thể đánh lạc đợc học viên, khi đó các khả năng lựa chọn sẽ giảm và tính giá trị của câu hỏi cũng giảm
- Cố gắng viết sao cho câu nhiễu tơng đối giống câu đúng cả về nội dung và hình thức để học viên phải suy nghĩ, lựa chọn.
- Khi các câu trả lời có liên quan đến các số, nên bố trí con số theo thứ tự từ thấp đến cao hoặc ngợc lại.
- Trong một bài thi nếu có nhiều câu phải lựa chọn, nên sắp xếp các câu trả lời đúng rải đều ở các ô chữ cái đứng đầu câu.