BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

Một phần của tài liệu Giáo án 11 nâng cao 3 cột chuẩn (Trang 34 - 38)

- Cao Bá Quát – A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Sự chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay.

- Đặc điểm của thơ cổ thể và các hình ảnh tượng trưng của bài thơ.

2. Kĩ năng:

- Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ:

- Bồi dưỡng nhận thức thái độ đúng đắn với danh lợi, phú quý...

B - CHUẨN BỊ:

- GV: SGK, SGV Ngữ văn 11, GA - HS: SGK, tài liệu tham khảo C – PHƯƠNG PHÁP:

GV kết hợp phương pháp : đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Đọc thuộc bài thơ Tự tình - Hồ Xuân Hương? Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?

3. Bài mới:

* Giới thiệu bài mới:

Con đường công danh không phải là thảm hoa hồng, người lữ khách đã vượt qua chặng đường gian nan đi tìm danh lợi cùng với sự đúc rút những bài học trải nghiệm cuộc sống.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt - Phần tiểu dẫn nêu

những nội dung chính nào?

- Em biết gì về tác giả Cao Bá Quát?

- Tìm bố cục tiểu dẫn với 2 nội dung

- Dựa vào tiểu dẫn trả lời

TIẾT 1:

I. Tìm hi ểu chung 1. Tác giả

- Cao Bá Quát ( 1809 - 1855 ) tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên người làng Phú Thị, Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh

- Con người: Tài năng, nổi tiếng hay chữ, viết chức đẹp, được người đời suy tôn là Thần Siêu, Thánh Quát.

Có bản lĩnh, khí phách hiên ngang (Từng cầm đầu cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống lại triều đình Tự Đức và hi sinh oanh liệt ).

- Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh nào?

- Gọi HS đọc văn bản, nhận xét và đọc lại.

- Tìm các hình ảnh thực mang ý nghĩa tượng trưng trong 4 câu đầu và phân tích ý nghĩa của các hình ảnh đó?

- Nhận xét, chốt ý

Đặc săc NT trong 4 câu thơ đầu

- Làm việc cá nhân trả lời

- Đọc, lớp lắng nghe

- Hoạt động theo cặp HS trả lời

- Lắng nghe

HS làm việc cá nhân trả l ời

- Thơ văn của ông thể hiện thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ nhà Nguyễn bảo thủ, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội.

2. Bài thơ.

- Hoàn cảnh sáng tác: Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng ( Quảng Bình, Quảng Trị ), hình ảnh bãi cát dài, sóng biển, núi là những hình ảnh có thực gợi cảm hứng cho nhà thơ sáng tác bài thơ này.

- Thể thơ: Loại cổ thể, thể hành II. Đ ọc hiểu

1. Đọc

2. Phân tích

a. Bốn câu đ ầu: Tiếng khóc cho cuộc đời dâu bể

* H/a: Bãi cát dài

NT: Điệp ngữ: Bãi Cát -> Bãi cát dài mênh mông nối tiếp nhau. Sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung -> Con đường dài mịt mù vô định

- Thời gian và không gian đặc biệt: Nắng đã tắt, mặt trời đã lặn -> Khiến người đi trên bãi cát mất phương hướng

Bãi cát dài - H/a thực

- Ý nghĩa tượng trưng cho con đường đời xa xôi mịt mù. Con đường công danh đi tìm công danh, tìm lẽ sống quả là khó khăn vất vả.

* H/a : Người đi trên bãi cát:

+ Đi một bước như lùi 1 bước ->Bước đi khó nhọc, nặng nề

+ Mặt trời lặn chưa được nghỉ, hành trình mê mải suốt 1 ngày mà chưa tới đích. Đi không kể thời gian

+ Tâm trạng đau khổ, ngao ngán, mệt mỏi:

Nước mắt rơi

Người đi trên bãi cát - H/a thực

- Ý nghĩa tượng trưng cho con người cô đơn, khó nhọc bế tắc, băn khoăn trước đường đời nhiều trắc trở, gian truân. Buộc phải dấn thân vào cuộc đời để mưu cầu danh lợi - sự bế tắc nhưng

- Giải thích nội dung và chỉ ra sự liên kết ý nghĩa của 4 câu thơ ( Câu 6- 10 )?

- Nhận xét, chốt ý

- Người đi trên cát băn khoăn điều gì?

Hình ảnh Con đường cùng mang những ý nghĩa nào?

- Suy nghĩ của em về câu hỏi kết thúc bài thơ?

- Qua bài thơ em hiểu gì về Cao Bá Quát

- Thảo luận theo nhóm

- Cử đại diện trả lời, nhận xét, bổ xung

- Căn cứ vào văn bản HS nêu ý nghĩa : Nghĩa thực và nghĩa tượng trưng

- Nhận định

- Nhận xét

không có sự lựa chọn khác.

NT: Điệp từ, ngắt nhịp 2/3 gợi bước đi đầy trúc trắc. mệt nhọc của người đi trên bãi cát.

TIẾT 2:

b. Tám câu tiếp : Tâm sự của người đi trên cát

- Lời than thở, tự trách mình: Không học được phép ngủ của tiên ông mà phải vất vả trèo non, lội suối

-> Nỗi chán nản vì tự hành thân xác, theo đuổi công danh và ước muốn trở thành ông tiên có phép ngủ

- Nhắc lại tích xưa:

-> Khát vọng giải thoát khỏi con đường theo đuổi danh lợi tầm thường, mệt mỏi, chán ngán và bế tắc.

-> Nhân cách cao đẹp của kẻ sĩ có chí, có tài có khát vọng nhưng thực tế thì trớ trêu ngang trái

- H/a quán rượu ngon, người đổ xô đến, người say vô số: Sự cám dỗ của bả công danh đối với người đời. Kẻ hám danh lợi đều phải chạy ngược, chạy xuôi để tranh giành mà quên đi trách nhiệm với cuộc đời.

-> Phản ánh hiện thực cay đắng.

 Sự chuẩn bị cho KL: Cần thoát khỏi cơn say lợi danh vô nghĩa. Thái độ khinh thường danh lợi

NT: tạo sự đối lập

c. Bốn câu cuối: Con đường cùng và tiếng kêu bi phẫn, bế tắc tuyệt vọng

- Sự phân vân của người đi trên cát: Dừng lại hay đi tiếp con đường nhọc nhằn tuyệt vọng.

- H/a Con đường cùng:

+ Phía Bắc: Núi muôn trùng.

+ Phía Nam: Sóng dào dạt.

 Con đường đời: Khó khăn, không lối thoát, sự bế tắc về lối đi, hướng đi.

- Câu hỏi kết thúc bài thơ: tự hỏi chính mình trong sự bế tắc tuyệt vọng,Nhận thấy sự bế tắc của lối khoa cử, con đường công danh, con đường công danh đầy gian nan

- Người đi đường - chính là cao Bá Quát.

+ Tầm nhìn xa trông rộng: Thấy được sự

- Ba đại từ: khách, anh, ta chỉ ai? Sử dụng trong bài có tác dụng gì?

- Khái quát giá trị nội dung của bài thơ?

- Nêu tác dụng của ngôi kể

- Qua phân tích HS khái quát trả lời

bảo thủ, lạc hậu của chế độ xã hội.

+ Nhân cách cao đẹp: Sự cảnh tỉnh chính mình trước cái mộng công danh.

d. Nghệ thuật

- Sử dụng hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa, - Sử dụng đại từ: Khách, Anh, Ta: - Sự phân thân

 Mỗi đại từ đều chỉ bản thân tác giả. Nhân vật trữ tình tự đặt mình vào nhiều vị trí để độc thoại chất vấn trong tâm trạng đầy mâu thuẫn biểu hiện một khía cạnh trong tâm sự của mình: Sự quan sát và chất vấn chính mình khi thấy mình đi chung đường với phường danh lợi, với người say mà không biết, không thể thay đổi.

- Thể thơ và nhịp điệu có tác dụng bộc lộ cảm xúc tâm trạng của nhà thơ.

III. Tổng kết

Tâm trạng bi phẫn, sự chán ghét con đường danh lợi tầm thường của kẻ sĩ chưa tìm được lối ra trên đường đời

4. Củng cố:

- Vẻ đẹp con người Cao Bá Quát qua bài thơ.

5. Dặn dò:

- Soạn bài: Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến E - RÚT KINH NGHIỆM:

Ngày soạn: Ngày dạy:

Lớp:

Tiết:16 Làm văn:

Một phần của tài liệu Giáo án 11 nâng cao 3 cột chuẩn (Trang 34 - 38)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(345 trang)
w