1. Đọc – Bố cục
* Đọc
- Giọng to, rõ ràng, nhịp điệu hơi nhanh thể hiện tính cấp thiết của vấn đề
* Bố cục
- P1: nêu nội dung của luật pháp và mối quan hệ của luật đối với quan, dân với đạo đức và chính lệnh.
- P2: Tác giả phê phán đạo Nho ở tính chất nói suông không có pháp luật.
- P3: Luật có vai trò quan trọng với đời sống con người
2. Phân tích
a. Nội dung của pháp luật và mối quan hệ giữa pháp luật với các thành viên trong xã hộ.
- Nội dung của luật bao gồm: Kỉ cương, uy quyền, chính lệnh ( Chính sách và luật pháp ) - Mối quan hệ giữa pháp luật
+ Với quan – người nắm quyền: Quan dùng luật để trị dân.
+ Với dân: Dân tuân theo luật và tuân theo luật đề giữ gìn
+ Với đạo đức và chính lệnh: Bất cứ hình phạt nào trong nước đều không vượt khỏi luật và kẻ có tội bị trừng phạt là phù hợp với đạo đức và chính lệnh
-> Cách đặt vấn đề trực tiếp để người đọc có thể hiểu ngay vấn đề mà tác giả đặt ra.
b. Tác giả phê phán đạo nho ở một vài điểm - Tác giả phê phán đạo nho ở tính chất vô tích sự, nói suông không có tác dụng,
+ Đạo Nho chỉ nêu mà không có làm con người thay đổi.
+ Các loại sách ra đời ở thời phong kiến:
Sách vở chỉ ỉ làm rối trí thêm chẳng được tích dự gì .
+ Phê phán những nhà nho nhưng một số trong học hành xử còn tệ hơn người quê mùa NT: Lại lấy lời của Khổng Tử để phủ nhận Chép những lời nói suông chẳng bằng thân
điều đó có tác dụng gì?
- Tác giả đã nêu tác dụng của luật với đời sống như thế nào?
- Giới thiệu sơ qua về thể loại tuồng và nội dung vở tuồng
- Gọi HS đọc phân vai 1 đoạn
- Nêu các nhân vật trong đoạn trích
- Yêu cầu HS nêu nội dung đoạn trích
- Tìm chi tiết và trả lời.
- Lắng nghe
- Đọc theo hướng dẫn
- Liệt kê
- Dựa vào tiểu dẫn để trả lời
hành ra làm việc.
-> Đặt vấn đề cần có pháp luật theo lập luận gậy ông đập lưng ông.
c. Vai trò quan trọng của luật đối với đời sống con người như thế nào?
- Luật có tác dụng cai trị xã hội - Luật còn là đạo đức, đạo làm người
- Luật phải bán vào thực tiễn đời sống, nguyên tắc là giữ nghiêm nó sẽ phát huy mặt tốt. Ngược lại đặt ra luật không căn cứ vào thực tiễn đời sống và người thi hành pháp luật, làm theo pháp luật mà không nghiêm tất sẽ dẫn đến hậu quả như:
+ Xử sai.
+ Bao che, dung túng.
+ Người mắc tội chạy chọt, đút lót.
+ Thiếu tính gương mẫu của lãnh đạo.
+ Người dân coi thường pháp luật.
Tất cả những hành vi trên đây đều dẫn đến hậu quả không tốt. Lúc ấy luật không còn giá trị.
III. Tổng kết
- Sự cần thiết phải có luật trong đời sống - Lập luận chặt chẽ, lời lẽ mềm mỏng, dẫn chứng chính xác.
Đọc thêm: ĐỔNG MẪU 1. Tiểu dẫn ( SGK )
- Đặc trưng của tuồng
- Tóm tắt vở tuồng Sơn Hậu II. Hướng dẫn đọc thêm 1 Đọc
- Đọc phân vai 2. Phân tích a. Nhân vật
- Đoạn trích có 5 nhân vật chia làm 2 phe chính nghĩa và phi nghĩa:
+ Phe chính nghĩa bảo vệ triều Tề gồm:
Đổng Mẫu, Kim Lân ( tướng triều Tề ).
+ Phe phi nghĩa cướp ngôi triều Tề gồm: Hồ Bôn, Ôn Đình, Tạ Lôi Nhược
b. Nội dung đoạn trích.
- Nhân vua Tề ốm chết chưa có con trai kế vị, Tạ Thiên Lăng đã cướp ngôi dựng lên Tiểu Giang Sơn. Thái giám Lê Tử Thành và bà Tam Cung Nguyệt Hạo ( Chị của Tạ
- Nêu tính cách của đổng mẫu trong cách đối xử với kẻ phản nghịch và với con?
- Nhận xét và chốt ý
- Tìm chi tiết sau đó trả lời
- Lắng nghe, ghi chép
Thiên Lăng ) cùng hai trung thần là Đổng Kim Lân và Khương Linh Tá đã cứu thứ phi Phàn Phụng Cơ khi vừa sinh hoàng tử đưa về Sơn Hậu một vùng đất ở biên cương.
- Đổng Kim Lân cùng Phàn Diệm con trai của Phàn Định Công đem quân về diệt anh em họ Tạ. Biết không khuất phục được Đổng Kim Lân, Tạ Thiên Lăng bắt Đổng Mẫu ( Mẹ Đổng Kim Lân ) đem lên thành doạ sẽ thiêu chết bà nếu Đổng Kim Lân không hàng. Đổng Mẫu kiên cường trước cái chết, khuyên Đổng Kim Lân hãy vì triều đình.
Đổng Kim Lân giả vờ hàng.
- Theo kế của bà Tam Cung ( Bà Tam Cung bị bắt ) sau đó trao đổi Đổng Mẫu. Đổng Mẫu được tha. Kim Lân và Phàn Diệm đem quân đánh Tiểu Giang Sơn, triều Tề khôi phục, hoàng tử lên ngôi, mẹ con Đổng Mẫu được đoàn tụ. Vì căn cứ của Phàn Định Công ở Sơn Hậu nên vở tuồng có tên là Sơn Hậu.
- Tạ Ôn Định dùng mưu thâm độc bắt Đổng Mẫu để ép Đổng Kim Lân. Hắn mang Đổng Mẫu lên mặt thành nơi Kim Lân tấn công, doạ sẽ thiêu chết bà nếu Kim Lân không hàng.
- Mâu thuẫn trở nên căng thẳng trong tâm trạng của Kim Lân. Chàng không thể bỏ chữ trung và không thể bỏ chữ hiếu. Mâu thuẫn càng căng thẳng, tình huống tạo nên sự hồi hộp, chờ đợi cách giải quyết.
c. Phân tích
* Tính cách của Đổng Mẫu:
- Với kẻ phản nghịch Tạ Ôn Đình: Cứng rắn, khí tiết lẫm liệt, thà chịu chết không để con vì mình mà bất trung.
VD: Lời Đổng Mẫu mắng Ôn Đình. Đặc biệt phản ứng về mặt tâm lí Bừng bừng lửa dậy, sùng sục dầu sôi.
- Với Kim Lân: Cứng rắn, biểu thị sự cương quyết.
VD: Lời khuyên nhủ thì thiết tha. Bà giải thích cho Kim Lân:
“Con hãy ngay cùng nước cùng vua, Ấy là thảo với cha với mẹ.”
Phản chăng trung là hiếu. Trong chữ trung
- Nhận xét về ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích?
- Nhận xét
có chữ hiếu. Thậm trí:
“Nắm cốt tàn con tưởng,
Cao hơn đạo vua tôi (hay sao?)
…
Chữ trung ấy nặng hơn chữ hiếu.”
* Nhận xét về ngôn ngữ của vở tuồng
- Có yếu tố của ngôn ngữ thơ ca, có vần, có đối, có nhịp
- Xen kẽ giữa lời nói và thể chức hát - Dùng nhiều từ Hán Việt
- Trong đó có một số từ địa phương ( Hạn chế của vở tuồng ).
4. Củng cố:
- Nét riêng của tuồng 5. Dặn dò :
- Soạn bài: Ôn tập văn học trung đại E - RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày soạn: Ngày dạy:
Lớp:
Tiết: 31 Đọc văn: