HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA

Một phần của tài liệu Giáo án 11 nâng cao 3 cột chuẩn (Trang 118 - 125)

( Trích Số Đỏ ) - Vũ Trọng Phụng -

Đọc thêm: NGHỆ THUẬT BĂM THỊT GÀ

- Ngô Tất Tố- A - MỤC TI ÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Nhận ra bản chất lố lăng, giả dối, đồi bại của xã hội tư sản thành thị VN trước cách mạng tháng Tám.

- Thấy được bút pháp trào phúng châm biếm mãnh liệt đầy tài năng của Vũ Trọng Phụng 2. Kĩ năng:

- Rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu văn bản tự sự viết theo bút pháp trào phúng 3. Thái độ:

- Bồi dưỡng cách sống chân thật, biết trân trọng nghĩa tình..

B - CHUẨN BỊ:

- GV: SGK, GA, SGV

- HS: SGK, SBT, Vở chuẩn bị C - PHƯƠNG PHÁP

GV sử dụng hình thức hoạt động cá nhân: hỏi – đáp, gợi mở, thảo luận … D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới:

* Giới thiệu bài mới:

Văn minh là điều xã hội loài người luôn hướng tới. Tuy nhiên, cái chạy theo thói thời thượng chỉ làm con người trở nên kệch cỡm, lố lăng. Một xã hội học đòi phương Tây vô tội vạ đã gây những tiếng cười ra nước mắt vì đánh mất bản chất dân tộc.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt

- Trình bày những hiểu biết của em về tác gải VTP?

- Dựa vào tiểu dẫn để trả lời

TIẾT 1:

I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả:

- Vũ Trọng Phụng ( 1912 – 1939 ) - Gia đình: Nghèo truyền thống - Con người: Hiền lành, nề nếp

- Cuộc đời: Ngắn ngủi, nghèo túng, bệnh tật, vất vả

- Sự nghiệp:

+ Trong 10 năm cầm bút để lại sự nghiệp đồ sộ: 9 tiểu thuyết, 8 phóng sự, 6 vở kịch, 30 truyện ngắn…

+ Tác phẩm chính: Lục xì, Số đỏ, Kĩ nghệ lấy tây...

=> Ông vua phóng sự đất Bắc, nhà văn hiện

- Gọi HS tóm tắt tiểu thuyết theo sơ đồ của GV

- Đoạn trích nằm ở vị trí nào trong tác phẩm?

- Gọi HS đọc 1 số đoạn văn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của VTP

- Nhan đề đoạn trích có điều gì đặc biệt?

Nêu ý nghĩa nhan đề?

- Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm hạnh phúc chung của cả gia đình?

- Chia nhóm và giao nhiệm vụ: Tìm niềm

- Tóm tắt theo sơ đồ, lớp lắng nghe

- Nêu vị trí đoạn trích

- Đọc, lớp chú ý lắng nghe

- Tìm hiểu cách thức giới thiệu mâu thuẫn

- Lí giải dựa vào các chi tiết trong VB

- Hoạt động thảo

thực trào phúng xuất sắc có nhiều đóng góp cho sự phát triển VH

2. Tiểu thuyết số đỏ

- Đăng năm 1936 trên HN báo

- Thể loại: Tiểu thuyết trào phúng phơi bày hiện thực xã hội tư sản thuộc địa, thực dân thành thj bịp bợm, rởm đời

- Tóm tắt: Theo sơ đồ 3. Đoạn trích Hạnh phúc một tang gia - Thuộc chương XV

- Tiêu biểu cho nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng

II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc

* Đọc

- Giọng điềm nhiên, khách quan

* Bố cục

- 5 phần theo SGK 2. Phân tích

a. Ý nghĩa nhan đề

* Mâu thuẫn và tình huống trào phúng Tang gia >< Hạnh phúc

- Hạnh phúc: Niềm vui, sung sướng của con người khi đạt được mơ ước của mình

- Tang gia: Gia đình có người chết đau thương buồn, tiếc nuối…

-> Nhan đề: Đám tang lại đem lại niềm vui cho mọi người.->Tính chất châm biếm trào phúng tạo nên tình huống truyện độc đáo

=> Phản ánh đúng sự thật mỉa mai, hài hước nhưng tàn nhẫn: Hạnh phúc của 1 gia đình vô phúc, sự bất hiếu của đám con cháu

b. Niềm vui và hạnh phúc của mọi người khi cụ Tổ qua đời

* Niềm vui chung:

- Cái chết của cụ cố Tổ làm cho nhiều người sung sướng lắm, ai cũng vui vẻ.

+ Người ta tưng bừng đi đưa giấy cáo phó, gọi phường kèn, thuê xe đám ma…nhằm trưng diện cho danh tiếng.

+ Họ vui mừng vì cái chúc thư đi vào thời kì thực hành

+ Họ thanh thản khi được giải phóng khỏi nghĩa vụ hầu hạ một kẻ bệnh tật

* Niềm vui của từng thành viên trong gia đình.

vui của các thành niên trong gia đình trong đám tang

+ Nhóm 1, 2: Cụ cố Hồng, vợ chồng Văn Minh

+ Nhóm 3, 4: Ông phán mọc sừng, cô Tuyết, cậu Tú Tân

- Bản chất của gia đình đó là như thế nào?

- Nêu niềm vui của những người ngoài

luận theo nhóm, cử đại diện trả lời, nhận xét, bổ sung

- Qua phân tích, rút ra nhận xét trả lời

- Làm việc cá nhân

- Cụ cố Hồng:

+ Thản nhiên nằm trên gác hút thuốc phiện và gắt 1872 Biết rồi khổ lắm nói mãi

+ Mơ màng đến lúc được mặc đồ xô gai.

+ Thích được khen: nhớn, già thế kia…

-> Niềm vui khoe khoang thanh thế gia đình, chứng tỏ sự hiếu thảo

-> Kẻ háo danh, tàn nhẫn, tình phụ tử chỉ là giả dối.

- Ông Văn Minh:

+ Băn khoăn đăm chiêu "hợp thời trang" đi mời luật sư và lo lắng không biết đối xử như thế nào với Xuân.

+ Mừng vì di chúc sẽ được thực hiện.

-> Niềm vui được chia gia tài -> Kẻ hám lợi, thực dụng - Bà Văn Minh:

+ Sốt ruột vì chưa phát tang.

+ Mừng vì được mặc đồ xô gai tân thời….

-> Cơ hội để quảng cáo thời trang -> Kẻ thích trưng diện, ưu hình thức - Ông phán mọc sừng:

+ Mừng vì cái sừng hươu vô hình trên đầu đem lại khoản thừa kế được chia, ông ta nghĩ ngay đến cuộc doanh thương với Xuân.

=> Cơ hội để kiếm lời

-> Kẻ mất hết sĩ diện, hám lợi - Cô Tuyết:

+ Buồn đau khổ 1 cách chính đáng khi "bạn giai" chưa tới:

+ Thanh minh với thiên hạ mình chưa đánh mất cả chữ trinh,được mặc quần áo ngây thơ.

-> Niềm vui khi được khoe khoang trinh tiết -> Kẻ lẳng lơ, trơ trẽn

- Cậu Tú Tân:

+ Sướng điên người lên vì có cơ hội khoe tài chụp ảnh .

-> Cơ hội để giải trí, vui khi được khoe tài.

-> Kẻ thích thể hiện

=> Mỗi người có niềm hp riêng trong niềm hạnh phúc chung của gia đình đồi bại, bất hiếu, vô nhân đạo

 Bản chất XH thượng lưu giả tạo, thực dụng TIẾT 2:

* Niềm vui của những thành viên ngoài gia

gia đình? Em có nhận xét gì về xã hội tư sản thành thị bấy giờ?

- Bút pháp NT được thể hiện? Thái độ của tác giả được thể hiện?

- Cách nhà văn quan sát để miêu tả đám tang?

và trả lời

- Chỉ ra đặc sắc NT và tác dụng

- Căn cứ vào VB nhận xét trả lời

đình

- Ông TYPN

+ Hồi hộp chờ đợi giây phút sản phẩm chế tạo của mình ra mắt công chúng

- Cảnh sát: Min đơ, Min Toa

+ Vinh dự, vui cực điểm vì chấm dứt tháng ngày thất nghiệp nên trông nom rất nhiệt tình.

- Xã hội trưởng giả, bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần áo, đầu tóc, râu ria...

- Bạn bè cô Tuyết, bà Phó Đoan: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ hò nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau...

- Hàng phố: Sung sướng chiêm ngưỡng đám ma to, gương mẫu chưa từng thấy.

NT: Giọng điệu mỉa mai, trào phúng

=> Vạch trần bộ mặt giả rối, rởm đời, “chó đểu” của xã hội đương thời. Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người.

c. Cảnh đám ma gương mẫu: Kết hợp miêu tả cận cảnh và viễn cảnh

* Toàn cảnh:

- Nghi thức: Ta, Tàu, Tây

+ Hàng trăm câu đối, vòng hoa, lợn quay đi lọng, kiệu bát cống

+ Vài trăm người đi đưa, ảnh chụp như hội chợ, quần áo sang trọng mang nét buồn của người đi đưa đám nhưng họ thực chất họ đang cười tình, bình phẩm, chê bai nhau...

-> Đầy đủ, long trọng nhưng hổ lốn, bát nháo cốt để khoe sang, giàu một cách lố bịch và hợm hĩnh. Thật là một đám ma to tát khiến người chết cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu.

- Không khí:

+ Sôi nổi hỗn loạn

+ Vui vẻ, đông đúc, nhộn nhịp. Đám đi tới đâu huyên náo tới đó như một lễ hội

-> Đám ma to tát và gương mẫu cho thấy rõ bộ mặt giả tạo

* Cảnh đưa ma

- Đám cứ đi: Lặp lại và ngắt xuống dòng

-> Diễn tả tốc độ chậm chạp đến dềnh dàng của đám tang cố ý khoe sang, giàu có của gia

- Khái quát về giá trị nội dung nêu đánh giá về thành công trên phương diện nghệ thuật của đoạn trích?

- Yêu cầu HS về nhà tự tìm hiểu tiểu dẫn

- Thuật lại trình tự băm thịt già của ông Mới?

- Khái quát kiến thức

- Đọc

- Tìm chi tiết

đình cụ cố Hồng

=> Tác giả xót xa tố cáo sự vô tâm của mọi người, xã hội .

* Cảnh hạ huyệt

- Cậu Tú Tân lăng xăng chụp ảnh, bắt bẻ mọi người tạo dáng để chụp.

- Xuân trang nghiêm 1 cách giả vờ - Cụ cố Hồng ho, khạc, mếu máo, ngất đi

- Ông Phán mọc sừng khóc to " hứt hứt hứt", khóc đến không đứng nổi nhưng vẫn đủ sức rúi vào tay Xuân tờ giấy bạc 5 đồng gấp tư tiếng khóc duy nhất

-> Thói đạo đức giả của xã hội trong đồng tiền. Màn hài kịch nhỏ trong tấn đại hài kịch của XH

III. Tổng kết

- Nội dung: Đoạn trích là 1 tấn đại hài kịch nói lên sự lố lăng đồi bại của xã hội tư sản thượng lưu trước cách mạng. Phơi bày, bóc trần bộ mặt cái xấu xa, tàn bạo vô nhân tính của xã hội đương thời.

- Nghệ thuật trào phúng bậc thầy + Tạo tình huống trào phúng + Cách so sánh ví von, hài hước + Dựng cảnh

+ Giọng văn: chân biếm mỉa mai

Đọc thêm: NGHỆ THUẬT BĂM THỊT GÀ - Ngô Tất Tố -

1. Tiểu dẫn ( SGK ) – Tự nghiên cứu

2. Hướng dẫn tìm hiểu nội dung, nghệ thuật a. Nội dung: Nghệ thuật băm thịt gà

* Chuẩn bị: Dao phải sắc, thớt phẳng.

* Động tác: Sờ ngón tay vào lưỡi con dao xem có bén không

* Cách thức băm:

- Thái lòng gà để riêng vào mỗi đĩa một nhúm, không đĩa nào thiếu.

- Chặt lấy cái sỏ gà, sau đó chặt miếng phao câu theo lệ kiến tạinăm cụ và bốn ông đàn anh nên sỏ gà pha năm, phao gà pha bốn.

- Ghì dao vào giữa hai miếng sỏ gà cắt sỏ ra làm hai mảnh, rồi cắt úp cả đôi mảnh xuống thớt, chặt mảnh mỏ dưới làm đôi, mảnh mỏ

Đoạn trích phản ánh điều gì?

- Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn?

- Nêu giá trị phê phán

- Nhận xét

trên làm ba ( đủ 5 ). Thật khéo vì 5 miếng mà miếng nào cũng dính một tí mỏ.

- Bốn miếng phao câu, miếmg nào cũng có đầu bầu, đầu nhọn chừng bằng một chũm cau chẻ tư.

- Cánh gà chặt thành mười miếng cùng với đôi chân làm một đĩa.

- Lách lưỡi dao vào sườn con gà chặt riêng hai cái tỏi ( đùi ) bỏ ra góc mâm.

- Lật ngữa con gà trên thớt, uốn gia vào giữa xương sống, chém luôn hai nhát theo chiều dài sương sống.

- Một tay giữ thỏi thịt gà, một tay hắn băm lia lịa như không chú ý gì hết.

- Con dao giơ lên không nhát nào cao, nhát nào thấp nó chỉ lên khỏi mặt đất một gang và cách ngón tay hắn vài ba phân.

- Tiếng dao công cốc đụng vào mặt thớt, nhịp nhàng như tiếng gõ mõ của phường chèo, không lúc nào mau, cũng không có lúc nào thưa.

- Mỗi nhát là một miếng thịt gà văng ra, miếng nào như miếng ấy, đứt suốt từ xương đến da không con dính nhau mảy may.

- Xâu mỗi miếng thịt vào một cái tăm chuẩn bị sẵn. Mình con gà băm được 92 miếng.

-> Nạn xôi thịt, chè chén của việc làng mà bọn phong kiến duy trì ở nông thôn. Nạn nhân của nó là những người nông dân nghèo.

b. Đặc sắc nghệ thuật - Quan sát miêu tả tỉ mỉ - Nghệ thuật trần thuật 4. Củng cố:

- Ý nghĩa của văn bản 5. Dặn dò:

- Làm bài tập phần luyện tập

- Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí E - RÚT KINH NGHIỆM:

Ngày soạn: Ngày dạy:

Lớp:

Tiết: 47 Tiếng Việt:

Một phần của tài liệu Giáo án 11 nâng cao 3 cột chuẩn (Trang 118 - 125)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(345 trang)
w