A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về trường từ vựng và từ trái nghĩa.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện và xác định những từ thuộc cùng 1 trường từ vựng và những từ trái nghĩa 3. Thái độ:
- Bồi dưỡng ý thức vận dụng kiến thức được học để tạo hiệu quả trong giao tiếp và làm văn.
B - CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 11.
- HS: SGK, tài liệu tham khảo, vở soạn C – PHƯƠNG PHÁP:
Gv kết hợp phương pháp : đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc bài thơ Tiến sỹ giấy của Nguyễn Khuyến? Phân tích 2 câu thơ cuối của bàii thơ.
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới:
Muốn viết bài văn hay cần có vốn từ phong phú. Việc hạn hẹp vốn từ dễ dẫn đến lỗi lặp từ trong diễn đạt.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt - Gọi HS đọc bài
tập 1
- Phân nhóm các từ ngữ in đậm theo trường từ vựng và gọi tên trường từ vựng đó?
- Việc sử dụng các trường từ vựng như vậy tạo ra hiệu quả gì trong cách diễn đạt?
- Đọc, lớp lắng nghe
- Căn cứ vào VB để xác định các từ thuộc trường từ vựng
- Nêu tác dụng
1. Bài tập 1
a. Xác định các nhóm từ
- Trường từ vựng quân sự: Cung ngựa, trường nhung, khiên, súng, mác, cờ.
- Trường từ vựng nông nghiệp: Ruộng trâu, làng bộ, cuốc, cày, bừa, cấy.
-> Hai trường từ vựng đối lập nhau, tác giả nhấn mạnh những người nghĩa sĩ cầm gươm là nông dân chứ không phải là binh lính chuyên nghiệp. Lòng xót thương của tác giả và người đọc càng tăng lên. Thấy rõ ý thức và trách
- Yêu cầu HS trả lời theo yêu cầu của ý b
- Yêu cầu HS hoạt động nhóm theo yêu cầu của bài tập 2
- Gọi đại diện các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung
- Chốt ý
- Yêu cầu HS viết đoạn, đọc đoạn văn - Gọi HS nhận xét và định hướng sửa
- Tìm ý nghĩa chung của các từ
- Hoạt động nhóm trong 5 phút
- Đại diện các nhóm trình bày và nhận xét bổ sung
- Lắng nghe, ghi chép.
- Hoàn thiện đoạn văn trong 5 phút sau đó đọc
- Nhận xét và chỉnh sửa theo hướng dẫn
nhiệm của người dân yêu nước trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược.
b. Tìm cơ sở tạo trường nghĩa
- Hai câu thơ của Nguyễn Khuyến có bốn từ:
Vội, ngay, chợt, bỗng đều có chung nét nghĩa đó là sự việc diễn ra nhanh và bất ngờ. Từ đó khẳng định nỗi đau đớn thương tiếc, hụt hẫng, bàng hoàng khi nghe tin bạn mất.
2. Bài 2
a. Những từ thể hiện quan hệ trái nghĩa và tác dụng
+ VB1: Nhỏ - to, trước - sau, thác - còn, sống - thác, già - trẻ
Khí thế chiến đấu của ngươờ nôn dân nghĩa sỹ, không sợ nguy hiểm, khó khăn. Lòng thương xót trước sự hi sinh của người nông dân nghĩa sỹ
+ VB2: Sớm - tối
Lòng thương xót trước người có tài, có đức mà không được trọng dụng
+ VB3: Trước - sau, xa - gần
Tình bạn sâu sắc chân thành của 2 người bạn
+ VB4: Sâu - nông
Sự trình bày cặn kẽ, chu đáo + VB5: Buồn - vui.
Sự tương liên giữa cảnh với người.
b. Tác dụng sử dụng từ trái nghĩa:
+ Tô đậm ý nghĩa
+ Tác dụng trong cách diễn đạt 3. Bài 3
- Đảm bảo yêu cầu:
+ Bố cục 3 phần đoạn văn
+ Có sử sụng các từ cùng trường từ vựng + Thống nhất chủ đề, liên kết câu mạch lạc 4. Củng cố:
- Từ trái nghĩa, trường từ vựng 5. Dặn dò:
- Soạn bài: Tác gia Nguyễn Khuyến
E - RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày soạn: Ngày dạy : Lớp:
Tiết: 21 Đọc văn:
Tác gia: NGUYỄN KHUYẾN
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Hiểu được cuộc đời, phẩm cách của Nguyễn Khuyến - nhà nho tài hoa, trọng danh tiết
- Thấy những nội dung chủ yếu, nghệ thuật đặc sắc, vị trí của sáng tác văn chương của Nguyễn Khuyến trong lịch sử văn học dân tộc.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng tiếp cận tìm hiểu, đánh giá tác gia văn học.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lối sống thanh cao, trong sạch.
B - CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 11, GA
- HS: SGK, tài liệu tham khảo về tác gia Nguyễn Khuyến C – PHƯƠNG PHÁP:
GV kết hợp phương pháp : đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Phân tích để thấy sự hụt hẫng của tác giả khi bạn mất trong bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới:
Xuất phát điểm là nhà Nho nên quyết định cáo quan nỗi trăn trở của Nguyễn Khuyến.
Đúng hay sai giữa việc giữ gìn danh tiết cá nhân và trách nhiệm công dân với đất nước, nhân dân?
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt - Nêu những nét
chính về cuộc đời của Nguyễn Khuyến?
- Lựa chọn những thông tin về tên, đường đời của NK và trả lời
I.
Cuộc đời
- Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1909 ) - Quê: Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam
- Đường công danh tuy gặp nhiều trắc trở vì nhà nghèo, nhưng Nguyễn Khuyến đã vượt qua những khó khăn để lên đỉnh vinh quang.
+ 29 tuổi thi Hương đỗ giải nguyên.
+ 36 tuổi thi Hội nguyên và Đình nguyên đều đỗ đầu.
Gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.
- Lúc đi thi và đi học đất nước bị thực dân
- Từ cuộc đời của nhà thơ, em có nhận xét gì?
- Kể tên các sáng tác của NK mà em biết?
NK để lại sự nghiệp văn học như thế nào?
- Hai câu thơ cuối bài thơ Câu cá mùa thu thể hiện tâm sự của tác giả ra sao?
- Vì sao Nguyễn Khuyến lại có tâm sự u hoài trước thời cuộc?
- Tâm sự đó được thể hiện như thế nào trong các sáng tác của ông?
- Nhận xét
- Tái hiện kiến thức và trả lời
- Phát biểu về tình thu
- Căn cứ vào thời đại nhà thơ sống để trả lời
- Vận dụng kiến thức được học và trong SGK để trả lời
Pháp xâm lược.
- Sau khi đỗ, Nguyễn Khuyến được bổ nhiệm làm quan nhưng sau đó cử làm Tổng đốc Sơn Tây nhưng ông không nhận.
- Năm 1884 ông xin về quê, sống hai mươi lăm năm ở làng quê cho đến lúc mất (1909)
Nguyễn Khuyến là một nho sĩ có tài, có tấm lòng yêu nước thương dân...
II. Sự nghiệp văn học
- Ông để lại hơn 800 tác phẩm gồm thơ, câu đối, văn viết bằng chữ Hán và chữ Nôm
- Tác phẩm có quy mô nhất là Thơ văn Nguyễn Khuyến và Nguyễn Khuyến tác phẩm,
1. Tâm sự u hoài trước thời cuộc.
- Là người có lòng yêu nước, song đứng trước thực trạng đổi thay của đất nước, Nguyễn Khuyến buồn đau, day dứt có nhiều tâm sự về cuộc đời. Bản thân bất lực không giúp được cho đất nước nên trong thơ Nguyễn Khuyến bày tỏ tâm sự yêu nước u hoài trước sự đổi thay của thời cuộc. Tâm sự này chi phối toàn bộ quá trình sáng tác dù ông viết về bất cứ một đề tài nào.
- Ông canh cánh mặc cảm về sự bất lực của mình trước hiện tình đất nước:
Vốn không thực học phù đời loạn, Uổng chút hư danh đỗ đại khoa
( Cận thuật ) - Ông tự trào (cười mình ) về cái danh vị đại khoa ấy. Ông hổ thẹn cho mình.
Sách vở ích gì cho buổi ấy, Áo xiêm luống những thẹn thân già.
( Than già ) - Ông nhận ra cái vô nghĩa của cảnh làm quan dưới ách đô hộ
Vua chèo con chẳng ra gì, Quan chèo vai nhọ khác chi thằng hề.
- Khẳng định nhân cách của mình Đề vào mấy chữ trong bia,
Rằng: Quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu.
( Di chúc ) - Trong lòng ông vẫn khắc khoải như tiếng chim của con quốc qua những vần thơ nhớ
- Vì sao nói NK là nhà thơ lớn của làng cảnh Việt Nam?
- Sự gắn bó với làng quê của NK được thể hiện trong thơ ra sao?
Yêu cầu HS lấy VD minh họa
- Bút pháp sử dụng trong bài thơ tiến sỹ giấy là gì?
- Đối tượng mà NK cười trong thơ bao gồm những gì?
- Lí giải
- Tìm dẫn chứng và trả lời
- Chỉ ra bút pháp trào phúng
- Tìm hiểu cảm hứng sáng tác
nước thương nhà: Cuốc kêu cảm hứng.
2. Nhà thơ lớn của dân tình làng cảnh Việt Nam.
Phần lớn thời gian còn lại của cuộc đời Nguyễn Khuyến sống và gắn bó với làng quê:
- Ông chia sẻ với người dân mọi cay đắng cực khổ.
- Ông làm thơ, viết câu đối thể hiện cảm xúc với cảnh, với người ở làng quê.
- Ở Nguyễn Khuyến, hình ảnh nông thôn Việt Nam thật đậm nét
VD: Thể hiện rõ nhất qua chùm thơ thu:
+ Mùa thu câu cá: Cảnh đặc trưng của nông thôn ở đồng bằng Bắc Bộ
+ Vịnh mùa thu: Cảnh êm ả với mây trời, sắc nước
+ Uống rượu mùa thu: Bắt gặp ngôi nhà cỏ, thấp bé làm cho ngõ tối đêm sâu lại càng thêm tối.
- Nhiều bài thơ khác cũng miêu tả về cảnh sinh hoạt ở làng quê:
+ Đây là cuộc sống vất vả, khốn khó về vật chất ở chốn quê:
Sớm trưa dưa muối cho qua bữa, Chợ búa trầu, chè chẳng dám mua.
( Chốn quê ) + Biết bao nhiêu sự cảm thông, chia sẻ với người nông dân ở quê mình.
Năm nay cày cấy vẫn chân thua, Chiêm mất đằng chiêm mùa mất màu.
-> Thơ viết về làng quê của ông rất chân thành, mộc mạc, thể hiện cái tình của con người gắn bó với quê hương lam lũ.
3. Nguyễn Khuyến là nhà thơ trào phúng.
a. Nội dung trào phúng đa dạng
- Trước hết là tự cười mình, cười cái danh của mình không giúp được gì cho nước. Cái cười mang tính tự trào ( Tự trào )
- Thơ Nguyễn Khuyến còn cười cái nhố nhăng đồi bại đương thời ( Tiến sỹ giấy )
- Nguyễn Khuyến chế nhạo những hiện tượng nhố nhăng đương thời. Đó là cảnh Hội Tây.
Những trò chơi leo cột mỡ, liếm chảo, đua thuyền,…nhằm tô vẽ cho sự khai hoá, thịnh thượng của bọn thực dân Pháp
- Thơ trào phúng của NK mang đặc điểm gì?
- Qua các bài thơ mà em biết, hãy nhận xét về thể thơ và cách sử dụng từ ngữ hình ảnh trong thơ của Nguyễn Khuyến
- Nêu những đánh giá nhận xét chung về Nguyễn Khuyến
- Qua 1 vài VD, HS khái quát trả lời
- Nhận xét
- Dựa vào SGK để nhận xét và trả lời
-> Đặc điểm thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến là sự hóm hỉnh, nhẹ nhàng mà sâu cay.
b. Nghệ thuật thơ văn Nôm bậc thầy
- Nguyễn Khuyến ông sử dụng nhiều thể loại thơ mà thể nào cũng thành công ( Thơ Nôm Đường luật, lục bát, song thất lục bát, câu đối, hát nói ).
- Ngôn ngữ thơ tự nhiên. Đưa ngôn ngữ đời sống vào thơ một cách tinh tế, hóm hỉnh, giàu hình ảnh và biểu cảm.
- Sự điêu luyện trong thơ không còn dấu vết nào của thơ đường luật gò bó.
->Thơ đã kích nhẹ nhàng mà thâm.
III. Kết luận
- Nguyễn Khuyến là nhà thơ của thời đại khủng hoảng toàn diện về ý thức hệ tư tưởng, đặc biệt là Nho giáo, khoa cử. Ngời phẩm chât của người yêu nước, có khát vọng, gắn bó sâu sắc với làng quê
- Thơ có nhiều cách tân về thể loại Ngôn ngữ tự nhiên giàu sắc thái biểu cảm.
4. Củng cố:
- Vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ Nguyễn Khuyến 5. Dặn dò:
- Soạn bài: Thương vợ và đọc thêm Vịnh khoa thi hương - Trần Tế Xương E - RÚT KINH NGHIỆM:
Ngày soạn: Ngày dạy : Lớp:
Tiết: 22 Đọc văn: