Đọc- hiểu văn bản

Một phần của tài liệu Giáo án 11 nâng cao 3 cột chuẩn (Trang 97 - 103)

* Đọc

- Giọng chậm dãi, trầm lắng

* Bố cục

- Chia làm 3 phần:

+ Phần 1: Từ đầu – tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng.

-> Bức tranh phố huyện lúc chiều muộn

+ Phần 2: Tiếp – có những cảm giác mơ hồ nhưng không hiểu.

-> Bức tranh phố huyện trong đêm.

+ Phần 3: Còn lại

-> Bức tranh phố huyện khi có đoàn tàu đi qua

2. Phân tích

a. Bức tranh phố huyện lúc chiều muộn

* Cảnh ngày tàn:

- Thời gian: Chiều, chiều êm như ru - Hình ảnh:

+ Thiên nhiên: Phương tây, những đám mây, dãy tre làng

- Chia lớp theo dãy hoạt động cặp: Tìm các chi tiết miêu tả và nêu nhận xét

+ Nhóm 1: Cảnh ngày tàn

+ Nhóm 2: Kiếp người tàn

- Trước bức tranh phố huyện, Liên có tâm trạng nào?

- Trao đổi cặp theo yêu cầu

- Phát biểu tâm trạng nhân vật

+ Phiên chợ tàn: Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía.

- Mùi âm ẩm bốc lên hơi nóng và mùi cát bụi quen thuộc

- Âm thanh: Tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve.

- Màu sắc: Đỏ rực như lửa cháy, ánh hồng như hòn than sắp tàn, đen lại

NT: So sánh, giao thoa giữa ánh sáng và bóng tối

-> Báo hiệu sự kết thúc 1 ngày, gợi cảnh yên tĩnh, đượm buồn quen thuộc với nét đặc trưng phố huyện nghèo.

* Kiếp người tàn

- Mấy người bán hàng về muộn

- Mấy đứa trẻ con nhà nghèo cúi lom khom nhặt nhạnh bất cứ thứ gì còn để lại.

- Chị em Liên: Dọn dẹp quán, kiểm tra doanh thu, tiếp tục cố bán thêm hàng

- Mẹ con chị Tý: Ban ngày mò cua bắt ốc, tối mở hàng nước

- Bà cụ thi hơi điên: Mua rượu uống ực một hơi, cười khanh khách đi về làng

NT: Tả chân

-> Sự nghèo đói, cuộc sống thiếu thốn của người dân nơi phố huyện. Họ mong muốn được đổi thay cuộc sống

=> Giá trị hiện thực phản ánh cuộc sống. Tác giả bộc lộ xót xa và chia sẻ với những con người đáng thương.

* Tâm trạng của Liên

- Cảm nhận cảnh chiều nơi phố huyện, thấy lòng buồn man mác

-> Nhạy cảm , tinh tế trong tâm hồn khi cảm nhận thấy mùi vị riêng của đất, của quê hương với những liên tưởng về số phận tăm tối của bản thân và mọi người xung quanh - Chứng kiến những kiếp người tàn tạ, đói nghèo thương cảm

-> Tấm lòng bao dung, vị tha, nhân ái như một nốt nhạc đẹp giữa không gian tối tăm của hiện thực.

- Quý mến sợi dây xà tích chứng tỏ mình là người lớn.

-> Cảnh mưu sinh khiến cô bé phải sớm

- Khung cảnh phố huyện nổi bật với những chi tiết nào?

Nghệ thuật đặc sắc?

- Cuộc sống con người nơi phố huyện lúc về đêm diến ra những hoạt động nào? Em có nhận xét gì về cuộc sống nơi phố huyện?

- Tâm trạng của Liên khi phố huyện vào đêm? Tấm lòng của Thạch Lam được thể hiện như thế nào khi chứng kiến cuộc sống con người nơi phố huyện?

- Chỉ ra các chi tiết và cách miêu tả

- Nêu các chi tiết và nhận xét

- Phát biểu tâm trạng nhân vật

HS nhận xét trả lời

trưởng thành, vun vén quán xuyến gia đình mà mất đi sự vô tư, hồn nhiên.

NT: Điểm trần thuật nhân vật trẻ thơ

=> Cái nhìn khách quan từ thế giới nội tâm của một cô bé đa cảm khẳng định rõ dấu vết hiện thực u ám ăn sâu vào tiềm thức của người dân phố huyện. Tương lai của những đứa trẻ - chủ nhân của phố huyện chẳng hé lộ điều gì sáng sủa. Nó bị bóng tối, u buồn bủa vây

b. Bức tranh phố huyện trong đêm

* Khung cảnh thiên nhiên:

- Thời gian: Đêm mùa hạ êm như nhung - Sự vận động không gian:

+ Bóng tối: Đường phố và các ngõ con chứa đầy bóng tối, tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa...

+ Ánh sáng chỉ là những: Khe sáng, quầng sáng, chấm sáng, hột sáng..

NT: Đối lập, câu văn dài đầy chất thơ

-> Phố huyện ngập chìm trong bóng tối, yên tĩnh, vắng lặng. Nếu ở chiều tàn ánh sáng vẫn còn khẳng định sức mạnh thì đến đây đã hoàn toàn bị bóng tối chế ngự.

* Cuộc sống con người:

- Chị Tý than thở, ảo não với quán nước ế ẩm khách

- Gia đình Bác xẩm chen chúc trên manh chiếu với tiếng đàn bầu, đứa con ngồi lê la + Gánh hàng của bác Siêu là món hàng xa xỉ, ít người mua

+ Chi em Liên cố thức để đợi tàu

-> Cuộc sống nghèo khổ tẻ nhạt, đơn điệu, quẩn quanh, không tương lai. Tuy vậy, họ vẫn mong đợi 1 cái gì tươi sáng hơn cho sự sống nghèo khổ hàng ngày.

* Tâm trạng của Liên:

- Đêm tối với Liên quen lắm

- Nuối tiếc những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội trong quá khứ

- Buồn bã, yên lặng dõi theo những cảnh người nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ NT: Khai thác thế giới nội tâm nhận vật

-> Cảm nhận được cuộc sống tù đọng, tẻ nhạt

- Theo em vì sao mặc dù đã rất muộn nhưng hai chị em Liên vẫn cố thức để đợi chuyến tàu đêm đi qua?

- Hình ảnh đoàn tàu được hiện lên ra sao?

- Đoàn tàu mang đến điều gì mới cho bức tranh phố huyện?

- Liên mang những tâm trạng nào khi phố huyện có chuyến tàu đêm đi qua?

- Nêu ý nghĩa của hình ảnh đoàn tàu?

- Thảo luận

- HS nêu các chi tiết miêu tả đoàn tàu.

- So sánh với cảnh phố huyện khi chưa có đoàn tàu đi qua để nhận xét trả lời

- Phát biểu tâm trạng nhân vật

- Thảo luận

của người dân nơi phố huyện. Sự trân trọng ước mơ nhỏ bé, hi vọng mong manh về cuộc sống tốt đẹp hơn

TIẾT 2:

c. Bức tranh phố huyện khi có đoàn tàu đi qua - Lý do đợi tàu háo hức đợi tàu

+ Để bán thên chút hàng

+ Thấy và cảm nhận được vẻ đẹp của một thế giới khác đi qua. Cảm nhận hoạt động cuối cùng của một ngày .

+ Mang lại niền vui, niềm hi vọng - Đoàn tàu được hiện lên

+ Lúc sắp đến: Báo hiệu bằng âm thanh tiếng còi xe vang lại, đèn ghi bật sáng

+ Khi gần đến nơi: Làn khói trắng, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ

+ Khi đến gần: Tiềng còi xe rít mạnh, người lố nhố, đồng và kền sáng lấp lánh, các toa xe sáng trưng.

+ Khi rời đi: Còn lại đốm than đỏ lửa, chấm xanh nhỏ

NT: Cách quan sát theo trình tự thời gian mở đầu – kết thúc, theo trình tự không gian từ xa - gần, gần- xa.

Quan sát bằng nhiều giác quan với các sắc thái cảm xúc

-> Đoàn tàu đến mang lại một thế giới khác:

nhộn nhịp huyên náo, rực rỡ ánh sáng cho người dân nơi phố huyện nhưng chỉ trong chốc lát. Phố huyện bừng lên trong chốc lát rồi lại trở về sự tĩnh lặng vốn có.

* Tâm trạng của Liên:

- Háo hức mong mỏi, vui, thoả mãn khi chờ đợi và nhìn ngắm vẻ rực rỡ huyên náo của đoàn tàu

- Buồn nuối tiếc khi đoàn tàu đi qua - Khao khát về sự thay đổi cuộc sống

* Ý nghĩa hình ảnh đoàn tàu

+ Biểu tượng của một thế giới với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng . Nó đối lập với cuộc sống nghèo nàn, mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh của người dân nơi phố huyện

+ Niềm khao khát mong muốn thay đổi cuộc sống tốt đẹp hơn dù rất nhỏ bé, mong manh + Gợi nhiều bâng khuâng thương cảm: Thế

- Tấm lòng của Thạch Lam gửi gắm qua truyện?

- Nêu nội dung và đặc sắc NT của truyện?

- Yêu cầu HS đọc SGK

- Gọi HS tóm tắt tác phẩm và đoạn trích.

- Tìm các chi tiết thể hiện tình cảm của Sửu dành cho con?

- Tình cảm của thằng Tí thể hiện ra sao khi gặp cha trong câu chuyện với cha.

- Nêu thông điệp của tác giả

- Khái quát nội dung nghệ thuật trả lời

- Đọc - Tóm tắt

- Tìm chi tiết và nhận xét

- Tìm chi tiết và trả lời

giới khác khi đoàn tàu đi qua càng đẹp, huyên báo bao nhiêu thì cuộc sống phố huyện càng buồn tẻ, tăm tối bấy nhiêu

 Tác giả cảm thông với những kiếp người nghèo khổ, trân trọng khao khát thay đổi cuộc sống của họ, muốn lay tỉnh những con người đang sống quẩn quanh, hãy cố vươn ra ánh sáng, không chấp nhận cái ao đời phẳng lặng, nhạt nhẽo tù túng để hướng tới cuộc sống có ý nghĩa xứng đáng với con người. Đó là giá trị nhân bản của tác phẩm.

III. Tổng kết

- Nội dung: Cuộc sống khổ cực vất vả, đơn điệu quẩn quanh của người dân nơi phố huyện. Tấm lòng thương cảm với những kiếp người tàn, sự trân trọng ước mơ muốn thay đổi cuộc sống dù còn rất mơ hồ

- Nghệ thuật: Cốt truyện đơn giản. Giọng văn nhẹ nhàng, lời văn bình dị, tinh tế, giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thơ. Bút pháp tương phản đối lập. Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật

Đọc thêm: CHA CON NGHĨA NẶNG - Hồ Biểu Chánh -

1. Tiểu dẫn ( SGK ) - Tự tìm hiểu

2. Hướng dẫn tìm hiểu nội dung và nghệ thuật

a. Nội dung

* Tình cha dành cho con

- Bao năm xa con chịu nhiều khổ cực nhưng vẫn muốn biết tình hình của con nên bất chấp nguy hiểm về thăm con

- Muốn chết khi biết con hiểu mình, tôn trọng mình và để cho con được hạnh phúc.

- Xúc động khi gặp lại con.

- Biết cách giáo dục con sống cần biết tha thứ.

- Chấp nhận cuộc sống khổ cực để có thể gặp được con

 Người cha thương con biết hi sinh.

* Tình con dành cho cha

- Tí đã nghe được câu chuyện giữa cha và ông ngoại. Tí đã hiểu được tình cảm của cha nó.

Cho nên khi cha nó nghe lời ông ngoại bỏ đi

- Ở nhân vật Sửu có mâu thuẫn nào?

- Nhận xét về tính cách của Sửu và Tí?

Ngôn ngữ trong đoạn trích?

- Xác định kịch tính:

Giữa hạnh phúc của con và tình thương con.

- Nhận xét màu sắc Nam Bộ

luôn, Tí đã chạy đuổi theo. Mãi tới cầu Mê Tức mới gặp cha nó.

- Xúc động khi gặp lại cha: Tí chạy riết lại nắm tay cha nó, dòm sát trong mặt mà nhìn, rồi ôm cứng trong lòng mà nói: Cha ôi! Cha!

Cha chạy đi đâu dữ vậy?

- Thăng Tí muốn cha ở lại.

 Người con có hiếu biết thương cha.

b. Nghệ thuật

- Tình huống truyện đặt ra thật căng thẳng và phức tạp.

+ Cuộc gặp gỡ của hai cha con đã thoã lòng mong ươc suốt 11 năm trời. Bóng đen quá khứ vẫn ám ảnh họ. Sự xum họp của cha con khó bề được thực hiện. Vì dù sao Trần Văn Sửu cũng là người có tội đang bị truy nã.

+ Cuộc đối thoại giữa hai cha con đã đi đến một kết cục tốt đẹp. Người đọc đã cảm nhận được tình cha con sâu nặng với một cách giải quyết đầy xúc động tình máu mủ không thể chia lìa

-> Con người biết sống có đạo lý, theo đạo lý thì bao giờ cũng có một kết cục tốt đẹp.

- Tính cách nhân vật: Nhân vật người cha và con thể hiện tính cách của người Nam Bộ mạnh mẽ và kiên quyết. Tác giả miêu tả tâm lý nhân vật qua lời thoại, qua độc thoại.

- Ngôn ngữ trong tác phẩm: Ngôn ngữ nhân vật cùng ngôn ngữ người kể chuyện ngắn với đời sống đặc biệt phương ngôn Nam Bộ được áp dụng nhuần nhuyễn tạo nên màu sắc riêng.

Hồ Biểu Chánh là người đóng góp, có công lớn đặt nền móng cho tiểu thuyết Việt Nam hiện đại ở giai đoạn sơ khai.

4. Củng cố:

- Ý nghĩa truyện ngắn: Hai đứa trẻ - Thạch Lam 5. Dặn dò:

- Soạn bài: Ngữ cảnh.

- Lập dàn ý : Phân tích tâm trạng Liên trong truyện Hai đứa trẻ - Thạch Lam E – RÚT KINH NGHIỆM:

Ngày soạn: Ngày dạy:

Lớp:

Tiết: 39 Tiếng Việt:

NGỮ CẢNH ( Tiếp )

A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Vai trò của ngữ cảnh trong lĩnh hội và tạo lập văn bản 2. Kĩ năng:

- Các kỹ năng lĩnh hội văn bản theo ngữ cảnh.

- Các kỹ năng tạo lập văn bảm phù hợp với ngữ cảnh.

3. Thái độ:

- Bồi dưỡng ý thức vận dụng kiến thức được học vào sử dụng trong đời sống.

B - CHUẨN BỊ:

- GV: SGK, SGV Ngữ văn 11, GA - HS: SGK, vở soạn

C – PHƯƠNG PHÁP:

Gv kết hợp phương pháp: đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Bức tranh phố huyện lúc có đoàn tàu đi qua được hiện lên như thế nào? Giá trị nhận đạo trong truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam?

3. Bài mới:

* Giới thiệu bài mới:

Ý nghĩa văn bản được tiếp nhận đến đâu điều đó phụ thuộc vào ngữ cảnh. Trong quá trình lĩnh hội, nếu chúng ta rời xa nó có thể sẽ dẫn tới hiểu sai, lệch lạc về nội dung.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kiến thức cần đạt

- Lấy VD, yêu cầu HS chỉ ra sự không hợp lý được sử dụng trong câu?

- Văn cảnh có chi phối tới cách sử dụng từ ngữ như thế nào?

- Phân tích VD

- Qua VD, nhận xét và trả lời.

Một phần của tài liệu Giáo án 11 nâng cao 3 cột chuẩn (Trang 97 - 103)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(345 trang)
w