Tương tác giữa hai thanh nam chaâm

Một phần của tài liệu giao an ly 9 2011-2012 (Trang 62 - 65)

+Tên các vật liệu từ.

Quan sát để nhận biết các nam châm thường gặp.

vào vở.

Yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi sau:

+Nam châm đứng tự do, lúc đã cân bằng chỉ hướng nào?

+Bình thường, có thể tìm được một thanh nam châm đứng tự do mà không chỉ hướng Nam- Bắc khoâng?

+Ta có kết luận gì về tính từ cuûa nam chaâm?

Cho HS làm việc với SGK, cử HS đọc phần thông tin ở mục 2 cuûa phaàn I.

Yêu cầu HS quan sát hình 21.2 SGK. Có thể bố trí cho nhóm HS làm quen với các nam châm có trong phòng TN

Khi đã đứng cân bằng trở lại, nam châm vẫn chỉ hướng Nam- Baộc nhử cuừ.

2. Kết luận

Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, cực luôn chỉ về hướng Bắc gọi là cực Bắc, còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam.

Hoạt động 3: Tìm hiểu sự tương tác giữa hai nam châm (15 phút)

Hoạt động nhóm để thực hiện các TN được mô tả trên hình 21.3 SGK và các yêu cầu ghi trong C3, C4.

Rút ra các kết luận về qui luật tương tác giữa các cực của hai nam chaâm.

Trước khi làm TN, đề nghị HS cho biết C3, C4 yều làm những việc gì?

Theo dõi và giúp đỡ các nhóm làm TN. Cần nhắc nhỡ HS quan sát nhanh để nhận ra tương tác trong trường hợp hai cực cùng tên.

Cử đại diện nhóm báo cáo kết quả TN và rút ra kết luận.

II. Tương tác giữa hai thanh nam chaâm

1. Thớ nghieọm

C3. Cực Bắc của kim nam châm bị hút về phía cực Nam của thanh nam chaâm.

C4. Các cực cùng tên của hai nam châm đẩy nhau.

2. Kết luận

Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên.

Hoạt động 4: Củng cố và vận dụng kiến thức (10 phút)

Mô tả một cách đầy đủ từ

tính của nam châm. Đặt câu hỏi: Sau bài học hôm nay, các em biết những gì về từ tính cuûa nam chaâm?

III. Vận dụng

C5. Có thể Tổ Xung Chi đã lắp đặt trên xe một thanh nam châm. Đây chỉ là một giả thuyết, gắn với nội dung của bài học, giúp HS tập vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng đã nêu.

C6. Bộ phận chỉ hướng của la bàn là kim nam châm. Bởi vì tại

Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung

Làm việc cá nhân để trả lời C5, C6, C7 và C8. Sau đó tham gia trao đổi trên lớp.

Đọc phần Có thể em chưa bieát.

Yêu cầu HS làm vào vở bài tập và tổ chức trao đổi trên lớp về lời giải của C5, C6, C6, C7 và C8.

Cho HS đọc SGK. Nếu còn thời gian, nêu các câu hỏi cho HS suy nghĩ: Ghim-bớt đã đưa ra giả thuyết gì về Trái Đất?

Điều gì là kì lạ khi Ghim-bớt đưa la bàn lại gần Trái Đất tí hon mà ông làm bằng sắt nhiễm từ?

mọi vị trí trên Trái Đất ( trừ ở hai cực) kim nam châm luôn chỉ hướng Nam- Bắc.

C7. Đầu nào của kim nam châm có ghi chữ N là cực Bắc. Đầu có ghi chữ S là cực Nam. Đối với các nam châm không ghi chữ, chỉ có màu sơn; do mỗi nhà sản xuất có thể sơn màu theo một cách riêng nên phải vận dụng kiến thức đã học để xác định tên cực.

C8. Trên hình 21.5 SGK, sát với cực có ghi chữ N (cực Bắc) của thanh nam chaâm treo treân daây là cực nam của thanh nam chaâm.

IV. Tư liệu giáo dục môi trường

Hệ thống các câu hỏi SGK và bài tập trong SBT trang 26.

21.1. Đưa thanh nam châm lại gần các quả đấm cửa. Nếu quả đấm cửa nào bị thanh nam châm hút thì nó được làm bằng sắt mạ đồng còn quả đấm nào không bị thanh nam châm hút thì đó là quả đấm bằng đồng.

21.2. Có. Bởi vì nếu cả hai đều là nam châm thì khi đổi đầu, chúng phải đẩy nhau.

21.3. Dựa vào sự định hướng của thanh nam châm trong từ trường của Trái Đất hoặc dùng một nam châm khác đã biết ten cực để xác định tên các cực của thanh nam châm.

21.4. Thanh nam châm 2 không rơi, vì hai cực để gần nhau của hai nam châm có cùng tên. Trong trường hợp này, lực đẫy của nam châm cân bằng với trong lượng của nam châm 2. Nếu đổi đầu một trong hai thanh nam châm thì không có hiện tượng đó nữa.

21.5. Các từ cực của Trái Đất không trùng với các cực địa lí. Từ cực nằm gần cực Bắc địa lí là tứ cực Nam. Thật ra, la bàn không chỉ đúng cực Bắc địa lí.

21.6 C.

Boồ sung:

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Duyệt của tổ trưởng:

. . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . .

***

I. Muùc tieõu

1. Mô tả được thí nghiệm của Ơ-xtét để phát hiện dòng điện có tác dụng từ.

2. Biết dùng nam châm thử để phát hiện sự tồn tại của từ trường.

II. Chuaồn bũ

+Thầy: SGK, SGV, STL, KHBM ; pp dạy: TN, vấn đáp, cho HS làm việc với SGK.

+Trò: SGK, SBT, vở bài học, dụng cụ, thiết bị (Cho mỗi nhóm):

-2 giá TN -1 đoạn dây dẫn bằng constantan dài 40cm -1 nguồn điện 3V hoặc 4,5V -5 đoạn dây nối dài 30cm

-1 kim nam châm có giá đặt -1 biến trở

-1 công tắc -1ampe kế có GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A III. Các hoạt động dạy và học

Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ (5 phút)

Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.

Từng HS chuẩn bị để trả lời câu hỏi của GV.

Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.

Kieồm tra:

Hãy nêu đặt tính của một nam chaâm?

Các từ cực của nam châm tương tác với nhau như thế nào?

Hoạt động 2: Phát hiện tính chất từ của dòng điện (15 phút)

Nhận thức vấn đề cần giải quyết trong bài học.

Làm TN phát hiện tác dụng từ của dòng điện.

+Bố trí và tiến hành TN như mô tả trên hình 22.1 SGK.

Thực hiện C1.

+Cử đại diện nhóm báo cáo kết quả và trình bày nhận xét kết quả TN.

+Rút ra kết luận về tác dụng từ của dòng điện.

Yêu cầu HS đọc phần đầu bài để tạo tình huống học tập.

Yeâu caàu HS:

+Tìm hiểu cách bố trí TN trong hình 22.1 SGK, trao đổi về mục ủớch cuỷa TN.

+Bố trí và tiến hành TN theo nhóm, trao đổi các câu hỏi trong C1. Lưu ý, lúc đầu đặt dây dẫn AB song song với kim nam châm đứng thăng bằng.

Đến các nhóm, theo dõi và giúp HS tiến hành TN, quan sát hiện tượng.

Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

Trong TN trên, hiện tượng xảy ra với kim nam châm chứng tỏ ủieàu gỡ?

Một phần của tài liệu giao an ly 9 2011-2012 (Trang 62 - 65)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(203 trang)
w