--- ---
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung ánh sáng khác nhau để đi đến
kết luận về khả năng tán xạ ánh sáng màu của chúng).
Làm TN quan sát các vật màu trắng, đỏ, lục và đen dưới ánh sáng trắng, ánh sáng đỏ và ánh sáng lục.
Thảo luận theo nhóm rút ra nhận xét và trả lời C2, C3 và rút ra kết luận chung.
Hướng dẫn HS làm TN, quan sát và nhận xét.
Tổ chức cho HS phát biểu nhận xét, thảo luận nhóm và rút ra kết luận chung.
Đánh giá các nhận xét và kết luận.
(SGK) 2. Nhận xét
C2.-Dưói ánh sáng đỏ, vật màu trắng có màu đỏ. Vậy, vật màu trắng tán xạ tốt ánh sáng đỏ.
-Dưói ánh sáng đỏ, vật màu đỏ vẫn có màu đỏ. Vậy, vật màu đỏ tán xa tốt ánh sáng đỏ.
-Dưói ánh sáng đỏ, vật màu đen vẫn có màu đen. Vậy, vật màu đen không tán xạ ánh sáng đỏ.
C3. (xem cuối bài) Hoạt động 4: Rút ra kết luận chung về khả năng tán xạ ánh sáng màu của các vật ( 5 phút)
Từng cá nhân trả lời các câu hỏi của GV.
Suy nghĩ để đi đến kết luận chung.
Vật có màu đỏ tán xạ tốt ánh sáng có màu nào và tán xạ kém các ánh sáng có màu như thế nào?
Vật có màu màu thì tán xạ tốt các ánh sáng màu?
Vật có màu gì thì không có khả năg tán xạ các ánh sáng màu?
III. Kết luận về khả năng tán xạ các ánh sáng màu của các vật
-Vật màu nào thì tán xạ tốt ánh sáng màu đó và tán xạ kém ánh sáng các màu khác.
-Vật màu trắng tán xạ tốt tất cả các ánh sáng màu.
-Vật màu đen không có khả năng tán xạ các ánh sáng màu.
Hoạt động 5: Củng cố vận dụng ( 10 phút)
Đọc phần ghi nhớ trong SGK theo yeâu caàu cuûa GV.
Suy nghĩ để trả lời các câu hỏi của phần vận dụng.
Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
Đề nghị HS lần lượt làm các câu vận dụng C4, C5 và C6.
IV. Vận dụng
C4.Ban ngày, lá cây ngoài đường thường có màu xanh vì chúng tán xạ tốt ánh sáng xanh trong chùm sáng trắng của Mặt Trời. Trong đêm tối, ta thấy chúng có màu đen vì không có ánh sáng chiếu đến chúng và chúng chẳng có gì để tán xạ.
C5. (xem cuối bài)
C6. Trong chùm sáng trắng có đủ mọi ánh sáng màu. Khi đặt một vật màu đỏ dưới ánh sáng trắng, ta thấy nó có màu đỏ vì nó tán xạ tốt ánh sáng đỏ trong chùm sáng trắng. Tương tự như vậy, đặt một vật màu xanh dưới ánh sáng trắng ta sẽ thấy vật màu xanh.
Hoạt động 5: Dặn dò ( 2 phút)
Cả lớp chú ý lắng nghe ghi nhận sự hướng dẫn của GV để về nhà thực hiện.
Học bài, làm các bài tập 55.1
→ 55.3 SGK trang 62, 63 SBT, HS khá giỏi làm luôn bài 55.4* .
Xem và chuẩn bi trước bài 56
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung cho tiết tới.
* Trả lời câu hỏi trong SGK và bài tập trong SBT trang 62:
C1.+Khi nhìn thấy vật màu trắng, vật màu đỏ và vật màu xanh lục thì đã có ánh sáng trắng, ánh sáng đỏ, ánh sáng xanh lục truyền từ các vật đó vào mắt.
+Khi nhìn vật màu đen thì không cói ánh sáng màu nào truyền từ vật đến mắt. Ta thấy được vật vì có ánh sáng từ các vật bên cạnh đến mắt ta.
C3. Dưới ánh sáng xanh lục, vật màu trắng có màu xanh. Vậy, vật màu trắng tán xạ tốt ánh sáng xluùc.
Dưới ánh sáng xanh lục, vật màu đỏ có màu đen. Vậy, vật màu đỏ tán xạ kém ánh sáng xanh lục.
Dưới ánh sáng xanh lục, vật màu xanh lục vẫn có màu xanh lục. Vậy, vật màu xanh lục tán xạ tốt ánh sáng xanh lục.
Dưới ánh sáng xanh lục, vật màu đen vẫn có màu đen. Vậy, vật màu đen không tán xạ ánh sáng xanh luùc.
C5. Đặt một tấm kính đỏ trên một tờ giấy trắng, rồi chiếu ánh sáng trắng vào tấm kính thì ta sẽ thấy tờ giấy màu đỏ.
Ta có thể giải thích như sau: Ánh sáng đỏ trong chùm ánh sáng trắng truyền qua được tấm kính đỏ, rồi chiếu vào tờ giấy trắng. Tờ giấy trắng tán xạ tốt ánh sáng đỏ. Ánh sáng đỏ này lại truyền qua tấm kính đỏ theo chiều ngược lại, vào mắt ta. Vì thế ta thấy tờ giấy màu đỏ.
Chú ý không được nhìn tấm kính theo phương phản xạ ánh sáng. Vì khi đó ánh sáng phản xạ ở mặt trên của tấm kính sẽ truyền vào mắt ta làm ta bi lóa và ta thấy ánh sáng trắng.
Nếu thay tờ giấy trắng bằng tờ giấy xanh thì ta sẽ thấy tờ giấy màu đen. Vì tờ giấy xanh tán xạ kém ánh sáng đỏ.
55.1 C.
55.2 a-3 , b-4 , c-2 , d-1.
55.3 a) Lúc chập tối thì ánh trăng có màu vàng.
b) Người con gái trong câu ca dao tranh thủ lúc trời mát về chiều tối để tát nước. Người con trai đứng trên bờ nhìn thấy ánh trăng phản xạ trên mặt nước trong gầu nước của cô gái, nên mới có cảm xúc để làm thơ nói trên.
55.4* Pha một ít nước mực xanh loãng rồi đổ vào hai cốc thủy tinh như nhau, đáy trong suốt; một cốc đổ rất vơi, một cốc đổ khá đầy. Đặt hai cốc lên trên một tờ giấy trắng.
Nếu nhìn theo phương ngang thành cốc thì thấy nước trong hai cốc như nhau.
Nếu nhìn theo phương thẳng đứng thì ta sẽ thấy nước ở trong chiếc cốc đầy sẽ xanh hơn nước ở chiếc cốc vơi (xem hình)
Ta giải thích hiện tượng này như sau: Mỗi lớp nước màu coi như một tấm lọc màu. Ánh sáng truyền qua lớp nước càng dày thì coi như truyền qua một tấm lọc màu càng dày, nên màu của nó càng thaãm.
Nếu nhìn theo phương ngang thì lớp nước màu mà ánh sáng truyền qua trong hai cốc là như nhau và ta thấy nước trong hai cốc xanh như nhau.
Nếu nhìn theo phương thẳng đứng thì ánh sáng truyền từ trên xuống, gặp tờ giấy trắng, bị tán xạ trở lại, qua lớp nước rồi vào mắt coi như truyền qua một lớp nước màu có bề dày bằng hai lần bề dày lớp nước trong cốc. Do đó, ở cốc đầy nước thì ánh sáng phải truyền qua một lớp rất dày, nên màu của nó thẫm. Ở cốc vơi thì ánh sáng truyền qua lớp nước mỏng hơn nhiều, nên màu của nó nhạt.
I. Muùc tieõu
1. Nêu được ví dụ thực tế về tác dụng nhiệt của ánh sáng và chỉ ra sự biến đổi năng lượng đối với tác dụng này.
2. Tiến hành được thí nghiệm để so sánh tác dụng nhiệt của ánh sáng lên một vật có màu trắng và lên một vật có màu đen.
3. Nêu được ví dụ thực tế về tác dụng sinh học của ánh sáng và chỉ ra được sự biến đổi năng lượng trong tác dụng này.
4. Nêu được ví dụ thực tế về tác dụng quang điện của ánh sáng và chỉ ra được sự biến đổi năng lượng trong tác dụng này.
II. Chuaồn bũ
+Thầy: SGK, SGV, STL, KHBM ; pp dạy: Vấn đáp, cho HS làm việc với SGK.
+Trò: SGK, SBT, vở bài học, dụng cụ, thiết bị (Cho mỗi nhóm):
- 1 tấm kim loại, một mặt sơn trắng, một mặt sơn đen (hoặc hai tấm kim loại giống nhau, một sơn trắng, một sơn đen.
- 1 bóng đèn khoảng 25W - 1 chiếc đồng hồ
- 1 dụng cụ sử dụng pin mặt trời như máy tính bỏ - 1 hoặc 2 nhiệt kế túi, đồ chơi, …
III. Các hoạt động
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung Hoạt động 1: Ổn định lớp, tìm hiểu về tác dụng nhiệt của ánh sáng (20 phút)
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.
Đọc SGK, trả lời C1 và C2.
Phân tích sự trao đổi năng lượng trong tác dụng nhiệt của ánh sáng để phát biểu khái niệm về tác dụng này.
Nêu mục tiêu của TN và tìm hiểu dụng cụ TN nghiên cứu các tác dụng nhiệt của ánh sáng trên các vật màu trắng và màu đen.
Tiến hành làm TN theo nhóm, ghi kết quả TN vào bảng kết quả.
Làm theo chú của GV.
Dựa vào kết quả thảo luận
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi C1, C2.
Nhận xét sự đúng, sai của các ví dụ mà HS nêu về tác dụng nhiệt của ánh sáng.
Hướng dẫn HS xây dựng khái niệm về tác dụng nhiệt của ánh sáng.
Tổ chức cho HS thảo luận về muùc tieõu cuỷa TN.
Hướng dẫn cho HS tìm hiểu dụng cụ và cách làm TN.
Đề nghị HS tiến hành làm TN.
* Nêu chú ý: Việc giữa không đổi khoảng cách từ dây tóc bóng đèn đến tấm kim loại để TN được chính xác.
Yêu cầu và nhận xét câu trả
I. Tác dụng nhiệt của ánh sáng
1. Tác dụng nhiệt của ánh sáng là gì?
C1.Phơi các vật ngoài trời nắng thì các vật đó sẽ nóng lên; khi chạy xe điện ở bệnh viện, ta chiếu ánh sáng vào cơ thể, chỗ bị chiếu sáng sẽ nóng lên … C2. phơi khô các vật ngoài nắng, làm muối, ngồi sưởi nắng trong muứa ủoõng, …
* Ánh sáng chiếu vào các vật sẽ làm chúng nóng lên. Khi đó năng lượng ánh sáng đã bị biến thành nhiệt năng. Đó là tác dụng nhiệt của ánh sáng.
Tuaàn 31
Tieát 62 Ngày soạn:
Ngày dạy: