--- ---
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung lời câu C4.
Khi không đeo kính, mắt cận không nhìn rõ vật AB vì vật này nằm ở xa mắt hơn điểm cực viễn cuûa maét.
Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh A’B’ của AB thì A’B’ phải hiện rõ lên trong khỏang từ điểm cực cận đến điểm cực viễn của mắt, tức là phải nằm gần mắt hơn so với điểm cực viễn Cv.
AB đặt xa mắt hơn so với điểm cực viễn.
Mắt có nhìn rõ vật AB không?
Vì sao?
Hướng dẫn cho HS vẽ thêm kính cận là TKPK.
Mắt có nhìn rõ ảnh A’B’ của AB không? Vì sao? Mắt nhìn ảnh này lớn hơn hay nhỏ hơn AB?
Mắt cận không nhìn rõ những vật ở xa hay ở gần mắt?
Kính cận là loại thấu kính gì?
Kính phù hợp có tiêu điểm nằm ở điểm nào của mắt?
-Khi đeo kính, muốn nhìn rõ ảnh A’B’ của AB thì A’B’ phải hiện rõ lên trong khỏang từ điểm cực cận đến điểm cực viễn của mắt, tức là phải nằm gần mắt hơn so với điểm cực viễn Cv.
* Kết luận:
Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa. Kính cận là thấu kính phân kì. Mắt cận phải đeo kính phân kì để nhìn rõ các vật ở xa.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về tật mắt lão và cách khắc phục (15 phút)
Đọc và tìm hiểu các đặc điểm của mắt lão theo mục II SGK.
Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa.
So với mắt bình thường thì điểm cực cận của mắt lão ở xa hôn.
Nhận dạng kính lão bằng các cách đã học.
Lắng nghe GV hướng dẫn thêm các cách để nhận biết kính lão.
Từng cá nhân HS vẽ mắt theo hướng dẫn của GV.
Không. Vì vật này nằm ở xa mắt hơn điểm cực viễn của mắt.
Vẽ thêm kính lão là TKHT.
Có. Vì ảnh của vật AB nằm trong khoảng cực viễn.
Yêu cầu HS đọc mục II để tìm hiểu các đặc điểm của mắt lão.
Mắt lão nhìn rõ các vật ở xa hay các vật ở gần?
So với mắt bình thường thì điểm cực cận của mắt lão ở xa hôn hay gaàn hôn?
Đề nghị HS vận dụng cách nhận dạng TKHT và TKPK để nhận dạng kính lão.
Có thể quan sát ảnh của dòng chữ tạo bởi thấu kính khi đặt thấu kính sát dòng chữ rồi dịch dần ra xa, ảnh này to dần là TKHT và ngược lại là TKPK.
Hoặc có thể so sánh độ dày phần giữa với độ dày phần rìa của thấu kính để nhận dạng.
Yeâu caàu HS veõ maét, cho vò trí điểm cực cận Cc, vẽ vật AB được đặt gần mắt hơn so với điểm cực cận.
Mắt có nhìn rõ vật AB không?
Vì sao?
Yêu cầu HS vẽ thêm kính lão đặt gần sát mắt.
Mắt có nhìn rõ ảnh A’B’ của AB không? Vì sao? Mắt nhìn ảnh này lớn hơn hay nhỏ hơn AB?
II. Mắt lão
1. Những đặc điểm của mắt lão
Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính cận là thấu kính hội tụ.
Mắt cận phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
2.Cách khắc phục tật mắt lão C5. Muốn thử xem kinh lão có phải là TKHT hay không ta có thể xem kính đó có khả năng cho ảnh ảo lớn hơn vật hoặc cho ảnh thật hay không.
C6. (xem cuối bài)
Hoạt động 4: Vận dụng củng cố (5 phút)
Nêu những biểu hiện của mắt cận, của mắt lão và cách khắc phục các tật của mắt.
-Đề nghị một số HS nêu biểu hiện của mắt cận và của mắt lão, loại kính phải đeo để khắc phục mỗi tật này của mắt.
III. Vận dụng C7.
C8.
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung
Từng cá nhân suy nghĩ để trả lời câu C7 và C8.
-Đề nghị HS trả lời các câu hỏi C7 và C8 của phần vận dụng.
Hoạt động 5: Dặn dò (2 phút)
Cả lớp chú ý lắng nghe ghi nhận sự hướng dẫn của GV để về nhà thực hiện.
-Học bài, làm các bài tập 49.1 → 49.3 trang 56 SBT.
-Chuẩn bị trước bài 50 cho tiết tới.
*Trả lời câu hỏi SGK và bài tập trong SBT trang 56.
C1.Những biểu hiện của tật cận thị nêu trong SGK là:
+ Khi đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường.
+ Ngồi dưới lớp, nhìn chữ viết trên bảng thấy mờ.
+ Ngồi trong lớp, nhìn không rõ các vật ngoài sân trường.
C6. (hình veõ):
B
B’
A F, Cv A’ O Maét + Khi không đeo kính, mắt lão không nhìn rõ vật AB vì vật này nằm gần mắt hơn điểm cực cận Cc của mắt.
+Khi đeo kính thì ảnh A’B’ của vật AB phải hiện lên xa mắt hơn điểm cực cận Cc của mắt thì mới nhìn rõ ảnh này.
49.1. D.
49.2. a-3 ; b-4 ; c-2 ; d-1.
49.3. Khi không đeo kính thì người ấy nhìn rõ được vật xa nhất cách mắt 50cm.
49.4*. B’ I B
A’≡F≡Cc A O
Maét Theo hình vẽ và đề bài ta có: OA = 25cm, OF = 50cm, OI = A’B’, A≡Cc.
Ta có: OI AB=FO
FA=50 25=2
1 hay A'B' AB =2
1 ⇒ A'B' AB =OA'
OA =2 1 và OA’ = 2OA = 50cm = OF.
Nghĩa là ba điểm F, A và Cc trùng nhau: OCc = OA’= OF = 50cm. Như vậy điểm cực cận cách mắt 50cm và khi không đeo kính thì người ấy nhìn rõ vật ở gần nhất cách mắt 50cm.
***
I. Muùc tieõu
1. Nêu được kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn và được dùng để quan sát các vật nhỏ.
2. Nêu được số ghi trên kính lúp là số bội giác của kính lúp và khi dùng kính lúp có số bội giác càng lớn thì quan sát thấy ảnh càng lớn.
II. Chuaồn bũ
+Thầy: SGK, SGV, STL, KHBM ; pp dạy: Vấn đáp, cho HS làm việc với SGK.
+Trò: SGK, SBT, vở bài học, dụng cụ, thiết bị (Cho mỗi nhóm):
-3 chiếc kính lúp có số bội giác đã biết. Có thể dùng các thấu kính hội tụ có tiêu cự f ≤ 0,20m hay có độ tụ D = f
1≥ 5 điôp (f tính bằng met). Khi đó phải tính số bội giác của kính rồi ghi lên vành kính. Công thức tính số bội giác của kính hteo độ tụ của nó là G = 0,25D, trong đó D đo baống ủioõp.
-3 thước nhựa có GHĐ 300mm và ĐCNN 1mm để đo án chừng khoảng cách từ vật đến kính.
-3 vật nhỏ để quan sát như con tem, chiếc lá cây, xác kiến … III. Các hoạt động
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ (5 phút)
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.
Từng cá nhân suy nghĩ để trả lời các câu hỏi của GV.
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
Kieồm tra:
+Mắt lão nhìn rõ các vật ở xa hay các vật ở gần?
+So với mắt bình thường thì điểm cực cận của mắt lão ở xa hôn hay gaàn hôn?
+Nêu biểu hiện của mắt cận và của mắt lão, loại kính phải đeo để khắc phục mỗi tật này của maét.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo và đặc điểm của kính lúp (15 phút)
Đọc mục 1 để tìm hiểu những thoâng tin veà kính luùp.
Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn.
Dùng kính lúp để quan sát các vật nhỏ.
Số bội giác của kính lúp được kớ hieọu nhử 2x, 3x, 5x, …
Làm việc theo nhóm để quan sát vật nhỏ bằng kính lúp.
Yêu cầu HS đọc mục 1 để nhận ra kính lúp là TKHT.
Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự như thế nào?
Dùng kính lúp để làm gì?
Số bội giác của kính lúp được kí hiệu như thế nào và liên hệ với tiêu cự bằng côg thức nào?
Yêu cầu HS dùng kính lúp có số bội giác khác nhau để quan sát cùng một vật nhỏ. Từ đó sắp xếp các kính lúp theo thứ tự cho
I. Kính lúp là gì?
-Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, dùng để quan sát các vật nhỏ.
-Số bội giác của kính lúp kí hiệu là: 2x, 3x, 5x, …
-Hệ thức giữa số bội giác và tiêu cự: G =
f 25.
C1.Kính lúp có số bội giác càng lớn thì có tiêu cự càng ngắn.
C2.Tiêu cự dài nhất của kính lúp Tuaàn 28
Tieát 56 Ngày soạn:
Ngày dạy: