Yêu cầu HS đọc phần đầu bài để tạo tình huống học tập.
Yeâu caàu HS:
+Tìm hiểu cách bố trí TN trong hình 22.1 SGK, trao đổi về mục ủớch cuỷa TN.
+Bố trí và tiến hành TN theo nhóm, trao đổi các câu hỏi trong C1. Lưu ý, lúc đầu đặt dây dẫn AB song song với kim nam châm đứng thăng bằng.
Đến các nhóm, theo dõi và giúp HS tiến hành TN, quan sát hiện tượng.
Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Trong TN trên, hiện tượng xảy ra với kim nam châm chứng tỏ ủieàu gỡ?
I. Lực từ
1. Thớ nghieọm C1. Khoâng.
2. Kết luận
Dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng hay dây dẫn có hình dạng bất kì đều gây ra tác dụng lực (gọi là lực từ) lên kim nam châm đặt gần nó. Ta nói rằng dòng điện có tác dụng từ.
Tuaàn 12
Tieát 24 Ngày soạn:
Ngày dạy:
Bài 22 TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN TỪ TRƯỜNG
--- ---
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung Hoạt động 3: Tìm hiểu từ trường (8 phút)
Trao đổi vấn đề mà GV đã đặt ra, đề xuất phương án TN kieồm tra.
Làm TN, thực hiện các câu C2 và C3.
Rút ra kết luận về không gian xung quanh dòng điện, xung quanh nam chaâm.
Nêu vấn đề: Trong TN trên, kim nam châm đặt dưới dây dẫn điện thì chịu tác dụng của lực từ. Có phải chỉ có vị trí đó mới có lực từ tác dụng lên kim nam châm hay không? Làm thế nào để trả lời được câu hỏi đặt ra?
Yêu cầu HS làm TN theo phương án đã đề xuất. Đến các nhóm, hướng dẫn các em thực hiện C2 và C3.
Yêu cầu HS đọc kĩ kết luận trong SGK và nêu câu hỏi: Từ trường tồn tại ở đâu?
II. Từ trường 1. Thớ nghieọm
C2. Kim nam châm lệch khỏi hướng Nam-Bắc.
C3. Kim nam châm luôn chỉ một hướng xác định.
2. Kết luận
-Khoâng gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có khả năng tác dung lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Ta nói không gian đó có từ trường.
-Tại mỗi vị trí nhất định trong từ trường của thanh nam châm hoặc của dòng điện, kim nam châm đều chỉ một hướng nhất ủũnh.
Hoạt động 4: Tìm hiểu cách nhận biết từ trường (7 phút)
Mô tả được cách dùng kim nam châm để phát hiện lực từ và nhờ đó phát hiện ra từ trường.
Rút ra được kết luận về cách nhận biết từ trường.
Nêu câu hỏi:
-Cần căn cứ vào đặc tính nào của từ trường để phát hiện ra từ trường?
-Thông thường, dụng cụ đơn giản để nhận biết từ trường là gì?
3. Cách nhận biết từ trường.
Nơi nào trong không gian có lực từ tác dụng lên kim nam châm thì nơi đó có từ trường.
Hoạt động 5: Củng cố và vận dụng (10 phút)
Nhắc lại được cách tiến hành TN để phát hiện ra tác dụng từ của dòng điện trong dây dẫn thaúng.
Làm bài tập vận dụng C4, C5
và C6.
Tham gia thảo luận chung về các đáp án của bạn.
Nhắc lại những kiến thức cần nhớ.
Giới thiệu TN lịch sử của Ơ- xtét (như có thể em chưa biết).
Nêu câu hỏi:Ơ-xtét đã làmTN như thế nào để chứng tỏ rằng điện “sinh ra” từ trường?
Yêu cầu HS làm C4, C5, C6
vào vở và trao đổi trên lớp để chọn phương án tốt nhất.
Dặn dò HS xem lại bài vừa học và làm bài tập của bài 22 trong SBT trang 27.
III. Vận dụng
C4. Đặt kim nc lại gần ddẫn AB.
Nếu kim nc lệch khỏi hướng N- B thì dây dẫn AB có dòng điện chạy qua và ngược lại.
C5. Đó là TN đặt kim nc ở trạng thái tự do, khi đã đứng yên, kim nc luôn chỉ hướng N-B.
C6. Khoâng gian xung quanh nam châm có từ trường.
Boồ sung:
. . . . . . . . . Duyệt của tổ trưởng:
. . . . . . . . .
. . .
Hệ thống các câu hỏi SGK và bài tập trong SBT trang 27 22.1. B.
22.2. Mắc hai đầu dây dẫn vào hai cực của pin cho dòng diện chạy qua dây dẫn. Đưa kim nam châm lại gần dây dẫn. Nếu kim nam châm lệch khỏi hướng Nam-Bắc thì pin còn điện.
22.3. C.
22.4. Dùng nam châm thử.
***
I. Muùc tieõu
Vẽ được đường sức từ của nam châm thẳng và nam châm hình chữ U.
II. Chuaồn bũ
+Thầy: SGK, SGV, STL, KHBM ; pp dạy: TN, vấn đáp, cho HS làm việc với SGK.
+Trò: SGK, SBT, vở bài học, dụng cụ, thiết bị (Cho mỗi nhóm):
-1 thanh nam châm thẳng. -1 tấm nhựa trong, cứng.
-1 ít mạt sắt. -1 bút dạ.
- Một số kim nam châm nhỏ có trục quay thẳng đứng.
III. Các hoạt động dạy và học
Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên Nội dung Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ (5 phút)
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp.
Từng HS chuẩn bị trả lời câu hỏi của GV.
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
Tại sao kim nam châm bị lệch đi khi đặt gần day dẫn có dòng điện chạy qua?
Từ trường tồn tại ở đâu?
Làm thế nào để phát hiện ra từ trường?
Hoạt động 2: TN tạo ra từ phổ của thanh nam châm (10 phút)
Làm việc theo nhóm, dùng tấm nhựa phẳng và mạt sắt để tạo ra từ phổ của thanh nam châm, quan sát hình ảnh mạt sắt vừa được tạo ra trên tấm nhựa, trả lời C1.
Rút ra kết luận về sự sắp xếp của mạt sắt trong từ trường của thanh nam chaâm.
Lắng nghe thông báo của GV.
Chia nhóm, giao dụng cụ TN và yêu cầu HS tìm hiểu SGK để tiến hành TN. Đến từng nhóm, nhắc HS nhẹ nhàng rắc đều mạt sắt trên tấm nhựa và quan sát hình ảnh mạt sắt được tạo thành, kết hợp với quan sát hình 23.1 SGK để thực hiện C1.
Có thể nêu câu hỏi gợi ý:
Các đường cong do mạt sắt tạo thành đi từ đâu đến đâu? Mật độ các đường mạt sắt ở xa nam chaâm thì sao?
Thông báo: Hình ảnh các đường mạt sát trên hình 23.1 SGK được gọi là từ phổ. Từ phổ cho ta hình ảnh trực quan về từ trường.
I. Từ phổ 1. Thớ nghieọm
C1. Mạc sắt được sắp xếp thành những đường cong nối từ cực này sang cực kia của nam châm.
Càng xa nam châm, các đường này càng thưa dần.
2. Kết luận
-Nơi nào mạt sắt dày thì từ trường mạnh, nơi nào mạt sắt thưa thì từ trường càng yếu.
-Hình ảnh các đường mạt sắt xung quanh nam chaâm treân hình 23.1 được gọi là từ phổ. Từ phổ cho ta một hình ảnh trực quan về từ trường.
Hoạt động 3: Vẽ và xác định chiều đường sức từ (10 phút)
Tuaàn 13
Tieát 25 Ngày soạn:
Ngày dạy: