Phương pháp sử dụng máy đếm tế bào

Một phần của tài liệu Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng (Trang 31 - 34)

'Tám thông số cơ bản cho đa số các máy đếm tế bào hiện nay đang lưu hành trên thị trường là:

— Số lượng hồng cầu (Red blood cell - RBC),

- 8S lugng bach cau (White blood cell - WBC),

— Lugng huyét sdc té (Hemoglobine - HGB), - Hematocrit (Het)

- Thé tich trung binh héng cu (Mean corpuscular volume - MCV),

~ Lugng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (Mean corpuscular Hemoglobine - MCH),

- Nông độ huyết sắc tế trung bình hổng cầu (Mean corpuscular hemoglobine concentration - MCHC)

— 86 lugng tiéu cdu (Platelet - PLT).

Các máy thế hệ trở kháng có thể có thêm: số lượng và tỷ lệ phần trăm của các loại bạch cầu, thể tích trung bình tiểu cầu (Mean platelet volume- MPV), đặc 30

biệt là độ dao động đường kính hồng cầu (Red distribution wide - RDW) va tiểu cầu (Platelet Distribution Wide;PDW). Các thông số về thành phần bạch cầu chỉ chính xác khi hình thái và kích thước bạch cầu bình thường, muốn chắc chấn nên kiểm tra trên tiêu bản nhuộm Giemsa. Các máy thế hệ laser và hoá tế bào có khả năng phân loại bạch cầu với độ chính xác cao; ngoài ra, máy còn có khả năng phân loại được hồng cầu non, tế bào blast và đếm được hồng cầu lưới.

3.2. Chuẩn máy 3.2.1. Yêu cầu

- Máu chuẩn: đảm bảo chất lượng. có đủ ba mức thấp. bình thường. cao.

~_ Nhiệt độ phòng xét nghiệm.

3.2.2. Quy trình chuẩn máy: Dùng máy để đếm các mẫu máu chuẩn. Đối chiếu kết quả với các thông số của bộ máu chuẩn. Tính hệ số chênh lệch giữa kết quả thu được và các thông số của máu chuẩn, điều chỉnh hệ số chuẩn của máy. Kiểm tra lại máu chuẩn. Chỉ kết thúc quá trình chuẩn máy khi nào tất cả kết quả thu được ở cả ba mức nằm trong khoảng dao động cho phép. Đặc biệt lưu ý các thông sé MCV, MCH va MCHC. Mét may đếm tế bào được gọi là chuẩn khi ba thông số này nằm

trùng hoặc gần trùng giá trị giữa khoảng dao động cho phép của máu chuẩn. Cũng có thể sử dụng quy trình chuẩn tự động của máy (nếu có).

3.3. Một số yêu cầu khi sử dụng máy

- Noi dat máy sạch, cần nhất là không bụi, khô và mát.

` - Bệnh phẩm đúng quy cách, sử dụng ống nghiệm có nút và chất chống

ôlụng khụ. tết nhất là ống nhựa cú BDTA khụ.

Lắc máu cẩn thận: tốt nhất là có máy lắc chuyên dụng.

— Thực hiện nghiêm túc các quy định bao quan và vận hành máy:

+ Phải có dây đất chống nhiễu đúng quy cách.

+ Dung dịch của máy nào chỉ sử dụng cho máy ấy.

+ Hạn chế sử dụng ổn áp.

+ Bảo đưỡng ngày, tuần, tháng theo quy định.

3.4. Phân tích kết quả

3.4.7. Các thông số hồng cầu:

— Số lượng hồng cầu: bình thường luôn tổn tại mối liên quan quy luật giữa màu sắc ống máu với số lượng hồng cầu. Thông thường số lượng hồng cầu tỷ lệ thuận với màu sắc ống máu. Trường hợp số lượng hồng cầu cao không tương xứng với màu sắc ống máu, cần xem ngay các chỉ số MCV, MCH và MCHC xem có phải hồng cầu nhỏ. nhược sắc không? Nếu số lượng hồng cầu thấp không tương xứng với màu sắc ống máu. cần xem có phải máu bị đông dây, lắc không đều, máu tự ngưng kết hay hút không đủ máu (do máu quánh hoặc hụt kim)?

— Lượng huyết sắc tố: nếu huyết sắc tố cao không tương xứng với số lượng hồng cầu cần xem có phải do huyết tương đục hay bạch cầu quá cao không? Nếu huyết sắc tố thấp bất thường, cần xem kỹ các báo động của máy trên bản in kết quả, có thể đo lỗi của máy hoặc lắc không đều, đông dây, máu ngưng kết hoặc hút không đủ máu.

— Hematoerit: các sai lầm song hành với số lượng hồng cầu và huyết sắc tố.

— Néng dé huyết sắc tố trung bình trong một lít hổng cầu: bình thường MCHC 320-360 g/l, nếu > 380 g/1 phải tìm nguyên nhân gây sai số.

3.4.2. Các dấu hiệu bất thường trong bản kết quả

— Kỹ thuật: tuỳ loại máy mà có hệ thống quy ước báo động riêng khi các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến kết quả, ví dụ điện thế nguồn thấp, nhiễu, thiếu thuốc thử...

— Bệnh lý: khi các thông số trong kết quả nằm ngoài khoảng bình thường (do cài đặt) máy sẽ báo giá trị cao hay thấp. Ngoài ra, tuy từng loại may ma có thể có báo động một số tình trạng, ví dụ tiểu cầu vón, hồng cầu lẫn vào tiểu cầu,..

3.4.3. Một số điểm cần lưu ý

—_ Đối chiếu các thông số của máy với tiêu bản nhuém Giemsa.

- Hồng cầu ngưng kết: các thông số cao thấp không có quy luật, không tương xứng với màu ống máu, đặc biệt MCHC thường rất cao. Can kiểm tra kỹ ống máu để khẳng định.

— Tiểu cầu vón: trong mọi trường hợp đối với máy trở kháng, cần kiểm tra mật độ phân bố và độ tập trung tiểu cầu trên tiêu bắn nhuộm Giemsa. Nếu tiểu cầu vốn, số lượng sẽ không tương xứng với mật độ, độ tập trung tiểu cầu.

— Bạch cầu cao: do làm tăng mật độ quang nên gây tăng giả tạo huyết sắc t6, MCHC rat cao.

— Tăng sức bền hồng cầu: ví dụ trường hợp bilirubin mầu cao, dung dịch phá

vỡ hồng cầu với nổng độ và thời gian bình thường của máy tự động không đủ làm tan hết hồng cầu trưởng thành, gây ra tăng giả tạo số lượng bạch cầu trong kết quả xét nghiệm. Chỉ bằng cách kiểm tra trên tiêu bản Giemsa mới phát hiện được.

— Huyết tương đục: làm tăng giả tạo huyết sắc tố.

~ Tăng độ nhớt huyết tương: với thời gian và áp lực hút thông thường của máy đếm tế bào có thể gây ra giảm ba đòng ngoại vi giả tạo do hút không đủ mau.

— Máu bụi bẩn: làm tăng tiểu cầu giả tạo.

Tóm lại: Máy đếm tế bào là một trong những ứng dụng hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật vào y học, mở ra nhiều khả năng quan trọng mà phương pháp thủ công không làm được nhưng rõ ràng không thể thay thế hoàn toàn được cor: người.

32

HUYẾT Đồ

Một phần của tài liệu Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng (Trang 31 - 34)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(345 trang)