CAY MAU NGOAI VI PHAN TICH NHIEM SAC THE

Một phần của tài liệu Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng (Trang 104 - 107)

1. Nguyén ly

Các tế bào lympho máu ngoại vi khi tiếp xúc với chất gây phân bào (mitogene) có khả năng chuyển dạng thành tế bào non và phân chia. Lợi dụng khả năng đó, người ta nuôi cấy máu ngoại vi trong môi trường có chất kích thích phân bào và sau đó làm ngừng phân bào ở kỳ giữa - giai đoạn có hình dạng nhiễm sắc thể (NST) điển hình để làm tiêu bản quan sát NST. Phân tích NST tế bào máu ngoại vi cho phép chẩn đoán các hội chứng di truyền do bất thường NST, xác định NST giới của cá thể hoặc phát hiện một số tổn thương NST.

2. Dụng cụ, hoá chất 2.1. Hoá chất

1.

. Môi trường nuôi cấy tế bào: TC 199, RPMI hoặc môi trường MEM.

. Chất kích thích phân bào (PHA = Phytohemagglutinine).

. Huyết thanh nhóm máu AB.

. Dung dich colcemid 0,004 %oq (4 ug/ml) . Chuẩn bị dung dịch nhược trương aa kt wn + + 401 1

Heparin ð000 U1/ ml. Lo 5 ml.

Hoặc dung dich KCl 0,075M

Hoặc dung dịch huyết thanh AB pha loãng 1/6 trong nước cất . Chuẩn bị dung dịch cố định

Dung dich Carnoy I

Cén ethylic 99° — : 6 thể tích.

Acid acetic dac : 1 thé tích.

Chorofoor : 8 thể tích.

Dung dịch Carnoy II

Côn ethylic 99° — : 3 thể tích.

Acid acetic : 1 thé tích.

2.2. Chuẩn bị dụng cụ

— Bơm tiêm vô khuẩn.

—_ Lọ cấy vô trùng có dung tich 15 - 30 ml.

— Pipette các loại.

_ Ống ly tâm nhọn đáy dung tích 10 - 15m].

— Lam kính sạch.

— Tủ ấm 379C.

— Tủ lạnh.

— Máy ly tâm quay ngang.

— Buồng cấy vô khuẩn.

~ Kính hiển vi.

3. Quy trình kỹ thuật 3.1. Nuôi cấy

—_ Lấy máu tĩnh mạch vào bơm tiêm có tráng heparin, lượng máu lấy từ 1-2ml.

—_ Trong mỗi lọ cấy cho: 6,5 ml dụng dịch nuôi cấy.

1ml huyết thanh AB.

0,1 ml PHA.

0,4 ml mau.

Lắc nhẹ lọ cấy, để tủ ấm 37°C có 5% CO; (có thể đậy nút lọ cấy và để tủ ấm thường 37C) trong thời gian 72 giờ, hàng ngày lắc nhẹ 1-9 lần.

Sau 72 giờ ủ ở tủ ấm, cho vào mỗi lọ cấy 0,1 m] dung dịch colcemid 0,0049/4 lắc đều, đặt lại tủ ấm tiếp 2 giờ.

3.2. Làm tiêu bản NST

3.2.7. Nhược trương

— Chuyển toàn bộ hỗn dịch ở lọ cấy sau khi ủ 2 giờ với colcemid vào ống ly

tâm nhọn đáy, ly tâm ở máy ly tâm ngang 5 phút x 1000 vòng/ phút.

— Bau ly tâm, hút bổ phần dịch trong ở trên, để lại cặn tế bào (chỉ hút đến cách mặt trên cặn tế bào khoảng 3 mm).

— Cho thêm vào ống ly tâm 8 ml dung dịch nhược trương đã dé dm 37°C trước, 0,1m] dung dịch EDTA 40 mg/ml, trộn đều và đặt lại vào tủ ấm 37°C trong

thời gian 10-19 phút.

3.2.2. Cố định

~ Lần 1: Sau khi ủ với dung dịch nhược trương, lấy ống ly tâm ra, cho thêm vào mỗi ống 0,2ml dung dich Carnoy II, dung pipette Pasteur trén déu, réi lai ly

tâm lấy cặn như trên, sau khi hút bổ dung dịch trong ở phía trên, cho thêm vào mỗi ống ð-7 m] dung dịch Carnoy I, trộn đều, để ở nhiệt độ phòng trong thời gian

1ð phút,

— Lần 2: Sau 15 phút lại ly tâm và hút bỏ phần trên, thêm vào mỗi ống 5-7ml dung địch Carnoy II, dùng pipette Pasteur trộn đều, để ở nhiệt độ phòng 10 phút.

3.2.3. Nhỏ tiêu bắn

— Các phiến kính sạch, rửa qua với nước cất, để trên giá lam và giá lam được đặt trong ngăn đá tủ lạnh khoảng 10-15 phút, sau đó lấy ra để phẳng trên giấy thấm.

— Các ống Ìy tâm sau 10 phút ủ với dung dịch Carnoy II, được ly tâm 1000 vòng/phút trong 5 phút, lấy ra hút bỏ dung dịch trong trên. Dùng pipette Pasteur trộn đều cặn tế bào và lấy hỗn địch cặn này nhỏ lên các phiến kính. Chú ý khi nhỏ tiêu bản, để đầu pipette cao hơn mặt phiến kính từ 10-20 cm.

3.2.4. Để tiêu bản khô tự nhiên và tiến hành nhuộm Giemsa hoặc các kỹ thuật nhuộm khác Nhuém Giemsa:

— Pha Giemsa ty 16 1/10 trong đệm cé pH = 6,8.

— Đánh dau tiêu bản và đặt vào bể nhuộm 10 phút

~ Rửa bằng nước máy và để khô, đọc kết quả.

3.3. Phân tích kết quả

— Boi tiêu bản sau khi được nhuộm với các kỹ thuật nhuộm Giemsa hoặc nhuộm băng dưới kính hiển vi quang học ở vật kính 10 để tìm cụm NST dàn đều, chuyển sang vật kính x 100 để phân tích chỉ tiết.

— Đếm số lượng từng cụm NST.

— Tạm xếp công thức NST.

— Chụp anh, lam anh NST.

— Cat NST rai từng chiếc và xếp theo danh pháp quốc tế .

~ Đánh giá các bất thường nếu có: cần phân tích đủ số lượng cum NST vi nhiều khi bệnh nhân cé dang kham NST.

4. Các yếu tố ảnh hưởng

4.1. Cấy không kết quả do tế bào không phân chia

— Tủ ấm không đảm bảo nhiệt độ

— Môi trường nuôi cấy: pH quá kiểm hay acid, nhiễm trùng, quá hạn

— PHA không đảm bảo chất lượng

4.2. Tế bào phân chia nhưng hình ảnh cụm NST xấu

— pH của môi trường không phù hợp

- Nhiệt độ tủ ấm không ổn định

— Các dung dịch sử dụng khi chuẩn bị tiêu bản không đúng quy cách.

— Tiến hành sai kỹ thuật.

Một phần của tài liệu Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng (Trang 104 - 107)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(345 trang)