SINH THIẾT TỦY XƯƠNG

Một phần của tài liệu Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng (Trang 45 - 50)

1. Nguyên lý

Bằng kỹ thuật cắt lát, cố định và nhuộm tổ chức học, sinh thiết tuỷ xương cho phép khảo sát:

— Cấu trúc mô bệnh học của tuỷ sinh máu.

— Số lượng, hình thái, cấu trúc, thành phần và cả vị trí nguyên uỷ của tế bao trong vi môi trường sinh máu.

2. Dụng cụ, hoá chất

~ Dụng cụ và vật liệu sát trùng tại chỗ: bông, cồn iod 5%, cần 70°.

— Microtom.

— Vật liệu cầm máu.

— Bơm tiêm ðml

— Kim sinh thiết tuỷ xương: thường dùng kim Jamshidi.

- Lo thuy tinh 60 ml, cổ to.

— Bể nhuộm.

— Phiến kính, lá kính và chất gắn (Bom canada).

—_ Thuốc gây tê tại chỗ (thường dùng: xylocain 2%)

—_ Các dung dịch xử lý mảnh sinh thiết: Dung dịch cố định Helly Dung dịch khử calei Custer.

Cén 90°, cồn tuyệt đối.

Xylen.

—_ Paraphin điểm nóng chảy 58°C.

— Các dung dịch nhuộm mảnh sinh thiết.

3. Pha dung dịch 3.1. Dung dich Helly

- Dung dich Zenker:

+ K,Cr,0,, 2,5g + HgCl,: 5¢

+ Na,SO,: lg + Nước cất: 100ml

— Cách pha khi dùng:

+ CH,COOH: 5ml

+ HCHO trung tinh: 5m]

+ Dung dich Zenker: 100ml 3.2. Dung dich Custer

— Acid formic 85- 90%: 50m]

~ Nước cất: 35ml

—_ Citrat sodium: 17g/85m] nước cất ấm (40° C) 3.3. Dung dịch Hemalun de mayer

— Alun de kali: 5g

— Hematein: 0,6¢

~ Acid acetic: 5ml 4. Quy trình kỹ thuật 4.1. Thủ thuật

— Xác định điểm chọc (xem bài tuỷ đô).

— Bát trùng vùng gai chậu sau trên bằng côn iod và cồn 70°.

— Gây tê từng lớp, đặc biệt cẩn thận màng xưởng gai chậu sau trên.

— Chờ 2 phút.

— Dùng hai đầu ngón tay (ngón giữa và trỏ trái) cố định điểm mốc chọc.

— Tay phải cầm kim sinh thiết bằng ngón cái và trỏ, lòng bàn tay tỳ lên đốc nòng kim sinh thiết.

—_ Đưa kim qua đa nhẹ nhàng bằng lực ấn xoay, kim nghiêng 45° so với mặt da.

— Sau khi qua da, dựng kim thẳng đứng khoan nhẹ nhàng qua lép co.

— Xác định lại điểm mốc bằng đầu ngón trổ trái: dịch chuyển đồng thời da và kim sang một phía.

— Khoan nhẹ kim trên màng xương, nếu bệnh nhân không đau tiếp tục khoan xoáy bừ từ qua màng xương, góc quay kim khoảng 10-159.

— Khi có cảm giác vào phần xốp, tay trái giữ cố định phần vỏ kim, tay phải rút nòng kim.

- Đệm một miếng gạc vô trùng lên đốc kim, tay phải tiếp tục khoan xoáy nhẹ nhàng 1-1,5 em.

— Lắc nhẹ kim để cắt.

— Xoay kim tại chỗ theo một chiểu 2-3 vồng.

— Rút kim bằng cách xoay, cho đến hết phần xương.

— Nghiêng kim, đẩy đồng thời cả kìm và phần đa sang phải 0,5-1cm bằng tay phải và hai ngón (trỏ và giữa) trái, ấn chặt ngón giữa trái vào hố sinh thiết.

— Rút kim qua đa, cằm máu, dân băng.

—_ Thả mảnh sinh thiết vào dung dịch cế định.

4.2. Xử lý mảnh sinh thiết

Cố định trong dung dịch Helly: ð-6 giờ.

Rửa dưới vòi nước chảy: 1 gid.

Khử calei bang dung dich Custer: 12 gid.

Rửa dưới vời nước chảy: 1giờ,

Loại nước bằng côn: Cên 90° 30 phút

Cồn tuyệt đối I 1giờ Cén tuyệt đối II 1 gid Cén tuyét déi III 3 gid

Loai cén bang xylen: Xylen I 30 phút Xylen II 90 phút Xylen III 90 phút Vùi bệnh phẩm trong parapbin ở 60 °C 12 giờ.

Đúc khuôn.

Cắt tiêu bản chiều dày 2-2,Bum.

4.3. Nhuộm sinh thiết (phương pháp H&E)

— Tay nến bằng xylen 3 lần: 5 phút 1 lần

~ Chuyển qua cồn 1009, 95°, 80°: 5 phút 1 lần

— Rửa dưới vòi nước chảy: 10 phút

— Phu tiéu ban bằng dung dịch lugol: 10 phút

— Rửa dưới vũi ủnước chảy: 10 phỳt

—_ Phủ tiêu bản bằng dung dịch NazS;O;: 5 phút

— Rửa đưới vòi nước chảy: 10 phút

- Nhuém trong dung dich hemalun de mayer: 3-5 phút

— Rửa dưới vòi nước chảy: 10 phút

— Nhung tiéu ban trong dung dich cén-HCl 1%: vai gidy - Phi tiéu ban bang dung dịch NazCO; 1%: 1 phút

— Rửa đưới vòi nước chảy: 10 phút

- Nhuém trong dung dich eosin 1%: 1 phút

— Rửa nước nhanh

—_ Tẩy tiêu bản bằng cồn tuyệt đối, làm trong bằng xylen, gắn lá kính 5. Phương pháp phân tích kết quả

5.1. Tiêu chuẩn tiêu bản sinh thiết

Dai 1-1,5 cm.

Có ít nhất 10 khoang sinh máu.

Một lớp tế bào.

Giữ nguyên vẹn cấu trúc mô bệnh học tuỷ xương.

'Thể hiện được đặc điểm tế bào và mô sinh máu.

5.2. Nguyên tắc

— Quan sát tổng thể (bằng vật kính x 4 hoặc x 10) cấu trúc khoang tạo máu và các thành phần có kích thước lớn như mẫu tiểu cầu, di căn ung thư trước khi

quan sát chi tiết hình thái tế bào bằng vật kính x 40.

—_ 8o sánh các đữ liệu thu thập được với người bình thường cùng tuổi, giới.

~_ Trong nhiều trường hợp, cần đối chiếu với lâm sàng và kết quả huyết tuỷ đề (nếu có).

5.3. Cách thu thập dữ liệu

5.3.1. Đánh giá chung (vật kính x 4)

— Kích thước mảnh sỉnh thiết có đủ để đánh giá tình trạng bệnh lý cụ thể hay không.

—_ 6 sai sót kỹ thuật như ép tuỷ quá mạnh, chạm mạch máu, hay xé rách khoang tạo máu không?

—_ Có những thay đối cấu trúc lớn như đi căn ung thư, hoặc u lympho hay không?

5.3.2. Đánh giá chỉ tiết (vật kính x 40)

— Cấu trúc khoang tạo máu, bao gồm:

+ Kích thước và đặc điểm của bè xương: Có thể bị rỗng đi (rỗ xương) hoặc dày lên. Bình thường tạo cốt bào nằm trong các bè xương, hầu như không gặp huỷ

cốt. bào.

+ Mat độ và phân bế tế bào: Đánh giá sơ bộ tỷ lệ tế bào tạo máu và tế bào đệm (xơ, mỡ) trên toàn bộ tế bào tuỷ. Bình thường khu vực tế bào tạo máu chiếm khoảng 60-70% điện tích sinh máu, càng lớn tuổi tổ chức mỡ càng phát triển.

—_ Tỷ lệ dòng hạt/đòng hồng cầu: Bình thường 2/1 - 4/1.

~ Mức độ trưởng thành của dòng hạt và dòng hồng cầu: Tỷ lệ trưởng thành của dòng hạt và dòng hồng cầu bình thường khoảng 1⁄4.

—~ Dòng mẫu tiểu cầu: Bình thường có 1-4 MTC/ vi trường x40. Khi số lượng mẫu tiểu cầu gấp 3-4 lần bình thường mới được coi là tăng mẫu tiểu cầu.

— Lymphocyt: Bình thường chiếm khoảng ð% tế bào tuỷ, nằm rải rác trong khoang tạo máu không theo quy luật. Ở người trên 40 tuổi, lymphocyt chiếm khoảng 10-15%.

—_ Plasmoeyt: đưới 5% tế bào tuỷ, thường nằm cạnh thành mạch máu.

—_ Đại thực bào: Tỷ lệ rất ít, bào tương mờ nên khó phát hiện trên các tiêu bản sinh thiết. Khi quan sát thấy đại thực bào là chứng tô tăng đại thực bào.

~ Du tri sắt: Nhuộm Perls.

— Bợi liên võng: Nhuộm Gomogi và Van Gieson.

— Xâm nhập của các tế bào ngoài tuỷ xương (lành tính hoặc ác tính).

5.4. Trả lời kết quả

Là một bản mô tả kèm theo nhận xét dựa trên cơ sở phân tích khách quan những chỉ tiết cụ thể, có thể minh hoạ bằng số liệu gồm:

— Vị trí sinh thiết, các điểm đặc biệt khi làm thủ thuật (xương xốp, cứng,...) và đặc trưng eứ bản về tiờu chuẩn của tiờu bản.

— Đặc điểm cấu trúc và thành phần khoang tạo máu (kích thước bè xương và khoang sinh máu, mật độ và đặc điểm phân bố tế bào...).

— Đặc điểm về hình thái học và tương quan số lượng của các dòng tế bào, bao gồm cả xơ, mỡ, huỷ cốt bào và tạo cốt bào.

— Tinh trạng xâm nhập của các tế bào ngoài tuý, đặc biệt là đi căn ung thư.

Một phần của tài liệu Kỹ thuật xét nghiệm huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng (Trang 45 - 50)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(345 trang)