1. Nguyên tắc
Khối tiểu cầu điều chế từ huyết tương giàu tiểu cầu hoặc từ buffy coat sau
khi loại bỏ phần lớn hồng cầu, bạch cầu và huyết tương.
2. Máy móc, dụng cụ, vật liệu
— Máu toàn phần tươi (thời gian trong vòng 8 giờ kế từ lúc lấy máu) bảo quản ở nhiệt độ phòng (22 - 24°C) trước khi tách tiểu cầu. Máu toàn phần được lấy trong hệ thống 3 hoặc 4 túi.
— Bàn ép huyết tương - Kim vuét day
— Kéo
— Kẹp hoặc khóa nhựa
— Kẹp ruột ngoại khoa cánh dài 15 - 20 em
—_ Máy hàn dây hoặc vòng nhôm hàn dây
— Máy ly tâm lạnh - Cân đĩa thăng bằng
— Cân bàn hoặc cân lò xo
3. Quy trình thực hiện: Theo hai phương pháp
3.1. Điều chế khối tiểu cầu từ huyết tương giàu bạch cầu, tiểu cầu
~ Lấy máu người cho vào hệ thống túi 3 (túi lấy máu và 9 túi chuyển), hoặc túi 4 (túi lấy máu và 3 túi chuyển).
—_ Xếp các túi máu vào ống ly tâm. Cân bằng từng cặp ống ly tâm và đặt vào máy ly tâm ở các vị trí đối xứng. Ly tâm nhẹ ở 22°C.
— Đặt túi máu toàn phần đã ly tâm lên bàn ép huyết tương. Chú ý để mặt túi không đán nhãn quay ra ngoài. Tháo cần hãm lò xo nén tấm ép vào bề mặt túi máu.
~ Mở thông dây nối túi máu toàn phần với túi chuyển thứ nhất bằng cách bẻ khoá ở đầu đây nối của túi máu toàn phần để huyết tương giàu bạch cầu, tiểu cầu chảy sang túi chuyển.
— Khoa dây nối túi máu chứa khối hổng cầu và túi chứa huyết tương giàu bạch cầu, tiểu cầu bằng kẹp hoặc khoá nhựa khi mặt phân cách hồng cầu - huyết tương dâng lên sát thành trên túi máu.
- Ngừng ép bằng cách hạ cần hãm lò xo và tháo túi khối hồng cầu khỏi bàn ép.
— Xử lý túi chứa khối hồng cầu như kỹ thuật điều chế khối hêng cầu.
— Hàn đây nối giữa túi khối hồng cầu và túi huyết tương giàu tiểu cầu, bạch cầu ở hai vị trí cách nhau 0,ð cm.
— Điển đầy đủ thông tin ở nhãn túi khối hồng cầu và túi huyết tương giàu tiểu cầu, bạch cầu.
— Cắt rời dây nối ở giữa hai vị trí hàn
— Xếp các túi chứa huyết tương giàu tiểu cầu vào ống ly tâm. Cân bằng từng cặp ống ly tâm và đặt vào máy ly tâm ở các vị trí đối xứng. Ly tâm mạnh ở 229C.
~ Lấy nhẹ nhàng túi huyết tương giàu tiểu cầu, bạch cầu hổi máy ly tâm và đặt lên bàn ép huyết tương.
— Tháo cần hãm lò xo nén tấm ép vào bề mặt túi máu.
— Mô khoá cho phần huyết tương trên nghèo tế bào chảy sang túi chuyển thứ hai.
— Khi lượng huyết tương trong túi còn 30 - 50 ml, ngừng ép bằng cách hạ cần hãm lò xo và tháo túi khởi bàn ép.
— Điền đầy đủ thông tin ở nhãn túi khối tiểu cầu.
— Hàn dây nối giữa hai túi và cắt rời dây nối giữa hai vị trí hàn.
— Dùng các ngón tay hoặc vật mềm chà sát cặn để tái huyền dịch tiểu cầu và để túi khối tiểu cầu 1 giờ không lắc trước khi truyền cho bệnh nhân hoặc bảo quản.
3.2. Điều chế khối tiểu cầu từ buffy coat
— Lấy máu người cho vào hệ thống túi 4 (túi lấy máu và 3 túi chuyển). Trong hệ thống túi cần có 1 túi chuyển chứa dung dịch bảo quản hồng câu.
— Xếp các túi máu vào ống Ìy tâm. Cân bằng từng cặp ống ly tâm và đặt vào máy ly tâm ở các vị trí đối xứng. Ly tâm mạnh ở 22°C.
— Đặt túi máu toàn phần đã ly tâm thành hai lớp hồng cầu và huyết tương lên bàn ép huyết tương. Chú ý để mặt túi không dán nhãn quay ra ngoài. Tháo
cần hãm lò xo nén tấm ép vào bề mặt túi máu.
— Mở thông dây nối túi máu toàn phần với túi chuyển bằng cách bẻ khoá ở đầu dây nối với túi máu toàn phần để huyết tương nghèo tế bào chảy sang túi chuyển thứ nhất.
— Khi mặt phân cách hồng cầu - huyết tương dâng lên cách thành trên túi
máu khoảng 2,5 - 3 em, khoá dây nối túi máu chứa khối hểng cầu và túi chứa huyết tương bằng kẹp hoặc khoá nhựa.
- Dùng kẹp ngoại khoa cánh đài luồn dưới mặt phân cách hồng cầu - huyết tương khoảng 0,5 - 1 em.
— Siết kẹp đồng thời với việc:
Hạ cần hãm lò xo
Nhấc túi máu khối bàn ép Quay kẹp một géc 90°
+ + + +
Nới khoá nhựa mở thông dây nối túi máu và túi chuyển thứ 2
Để lớp buffy coat (gồm phần lớn bạch cầu, tiểu cầu, một phần nhỏ hồng cầu và huyết tương) chảy sang túi chuyển.
— Dùng kẹp nhựa khoá đây nối túi máu và túi chuyển chứa buffy coat.
— Bổ sung từ túi chuyển chứa dung dịch bảo quản hồng cầu (nếu có) hoặc từ bình chứa natri clorua 0,9% vào túi khối hổng cầu như kỹ thuật điều chế khối hồng cầu.
~ Hàn và cắt đây nổi với túi khối hồng cầu và túi huyết tương.
- Điển đầy đủ thông tin ở nhãn túi khối hồng cầu, túi huyết tương và túi chita buffy coat.
— Cất rời các dây nối ở giữa hai vị trí hàn trong khi vẫn để túi chứa buffy coat còn nối với túi chuyển thứ 3.
— Xếp các túi chứa buffy coat vào ống ly tâm. Cân bằng từng cặp ống ly tâm và đặt vào máy ly tâm ở các vị trí đối xứng. Ly tâm nhẹ ở 22°C.
- Lay nhe nhang tui buffy coat khdi máy ly tâm và đặt lên bàn ép huyết tương.
—_ Tháo cần hãm lò xo nến tấm ép vào bể mặt túi buffy coat.
—_ Mở khoá cho phần khối tiểu cầu chảy sang túi chuyển thứ 3.
— Khi cặn hồng cầu đâng sát miệng túi, ngừng ép bằng cách hạ cần hãm lò xo và tháo túi khỏi bàn ép.
— Điển đầy đủ thông tin ở nhãn túi khối tiểu cầu.
— Hàn dây nối giữa hai túi và cất rời dây nối giữa hai vị trí hàn.
4. Bảo quản và cách dùng
— Khối tiểu cầu điều chế trong hệ thống túi kín bảo quản ở 22°C có lắc trong 3 đến 7 ngày kể từ ngày lấy máu (thời gian tuỳ theo loại túi dẻo và loại máy lắc bảo quản tiểu cầu).
— Khối tiểu cầu điều chế trong hệ thống hổ bảo quản ở 22°C trong 24 giờ kế từ lúc điều chế.
— Trước khi truyền. cho bệnh nhân: các đơn vị khối tiểu cầu cần được pool lại đủ liều theo yêu cầu của điều trị lâm sàng. Số lượng đơn vị tiểu cầu cho 1 pool -thay đổi tuỳ thuộc nhu cầu điều trị từng bệnh nhân cụ thể.
- Sử dụng bộ dây có bầu lọc với đường kính lễ lọc 170 - 200 pm dé truyén.
€ó thể truyền bằng đây truyền kèm bộ lọc bạch cầu.
5. Chi dinh lam sang
— Các trường hợp giảm tiểu cầu gây xuất huyết nguy hiểm gặp trong các bệnh leukemia cấp, suy tuỷ, Dengue xuất huyết...
—_ Các rối loạn đông máu có giảm tiểu cầu nặng.
6. Một số thông số tham khảo
Một đơn vị máu toàn phần 250 ml điều chế được 1 đơn vị khối tiểu cầu với một số đặc tính sau:
— Thể tích: 45 + 15 ml
— Số lượng tiểu cầu: > 3,0 x 10! / đv (nếu Pool = 1,3x10")
—_ 8ố lượng bạch cầu: < 0,1 x 10° trong 75% mu kiém tra (néu Pool < 0,4 x 10°.
- Sélugng héng cdu: < 2,2 x 10° trong 75% mẫu kiểm tra (nếu Pool < 0,01 x 10%).
- pH26,5
7. Lưu ý
— ly tâm mạnh: Ly tâm với tếc độ cao và/hoặc thời gian đài nhằm làm lắng mọi loại tế bào. Điều chế buffy coat từ đơn vị máu thể tích 250 m], thông số tham khảo có thể là:
+ 5000 x g trong 5 phút.
+ 8000 x g trong 8 phút 30 giây
—- Ly tâm nhẹ: Ly tâm với tốc độ thấp và/hoặc thời gian ngắn nhằm làm lắng một loại tế bào trong khi một hoặc nhiều tế bào khác chưa bị lắng. Điều chế huyết tương giàu tiểu cầu từ đơn vị máu thể tích 250 ml, thông số tham khảo có
thể là:
+ 2000 x g trong 3 phút.
+ 1000 x g trong 6 phút.