1. Mục tiêu bài kiểm tra:
a. Kiến thức:
- Khắc sâu kiến thức đã học về cách làm và đặc điểm của văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
b. Thái độ:
- Có tình cảm trong sáng, đẹp đẽ với đối tợng đợc kể.
c. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng diễn đạt, dùng từ, sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
a. Chuẩn bị của GV:
- Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, ra đề, biểu điểm.
b. Chuẩn bị của HS:
- Ôn bài, chuẩn bị giấy kiểm tra.
3. Nội dung đề:
* Đề bài: Em hãy kể về một ngày ở gia đình em.
4. Đáp án:
1. Xác định yêu cầu của đề:
- Thể văn: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Phạm vi kể: Kể về nếp sống của gia đình em trong một ngày bình thờng.
- Yêu cầu: Chú ý sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài viết.
2. Dàn ý:
- Mở bài: HS trả lời các câu hỏi: Gia đình em có mấy ngời, đó là ? Giới thiệu chung về hoàn cảnh gia đình.
- Thân bài:
+ Vào buổi sáng cảnh sinh hoạt ở gia đình em diễn ra nh thế nào ? Bố, mẹ làm gì, ông bà, anh chị em ?
+ Buổi tra sinh hoạt gia đình ra sao ?
Không khí gia đình trong bữa cơm. Sự quan tâm của mẹ, việc làm của cha, hoạt động của các anh chị em.
Không khí, quang cảnh trong buổi nghỉ tra.
+ Buổi chiều: Các thành viên làm gì ? ở đâu ? Kể đôi nét về việc làm, tính cách của mỗi ngời.
+ Buổi tối: Cảnh sinh hoạt của gia đình diễn ra nh thế nào ? Kể việc làm của mỗi ngời.
Khung cảnh đó tạo cho em cảm giác gì ?
Lu ý: Sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm phù hợp, khéo léo trong bài làm tăng giá trị gợi hình và thể hiện đợc tình cảm của em.
4.Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra:
- Về kiến thức:
- Về kĩ năng vận dụng:
- Cách trình bày, diễn đạt bài kiểm tra:
Ngày soạn: 14/10/2011 Ngày dạy:17/10/2011 Dạy lớp 8B.
Tiết 37: Nói quá
1. Mục tiêu:
- Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày.
- Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
a.Kiến thức:
- Khái niệm nói quá.
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá ( chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,…)
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
b. Kĩ năng:
- Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc, hiểu văn bản.
c. Thái độ:
- Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
a. Chuẩn bị của GV:
- Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Chuẩn bị của HS:
- Chuẩn bị bài mới.
3. Tiến trình bài dạy:
a. KTBC: (4')
Hỏi: Em hãy đọc một câu thơ hoặc hát một bài hát (một đoạn) trong đó có từ địa phơng. Cho biết từ toàn dân tơng ứng.
Gi
ới thiệu bài (1') GV treo bảng phụ VD sau:
Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
Cụm từ nào trong câu ca dao trên nói quá sự thật?
Mười tám gánh lông.
Vậy cách nói như vậy người ta gọi là biện pháp tu từ gì? để trả lời cho câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
b. Dạy nội dung bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS GHI BẢNG
?
?
?
?
GV treo bảng phụ, HS đọc, chú ý các từ
đợc gạch chân.
Nói "đêm tháng 5 … đã sáng, ngày tháng 10 … đã tối" có đúng với thực tế không ?
- Không.
Thùc chÊt c©u tôc ng÷ muèn nãi ®iÒu g×?
- Muốn nói đêm tháng 5 (hè) rất ngắn, trời rất nhanh sáng. Còn ngày tháng 10 ngắn, trời nhanh tối.
Nói "Mồ hôi …" có quá sự thật không ? Thực chất câu ca dao nhằm nói về điều g× ?
- Thực chất để nói công việc cày đồng rất vất vả, khó nhọc để từ đó nhắc nhở mọi ngời "Ai ơi … muôn phần": Hãy nâng niu, trân trọng thành quả lao động khó nhọc của ngời làm ra hạt gạo, để có những bát cơm đầy thơm dẻo.
Trên thực tế các em thấy đêm tháng 5 có nhanh sáng, ngày tháng 10 có nhanh tối và công việc đồng áng có vất vả không ? - Có nhng không đến mức "cha nằm … thánh thót".
Vậy tại sao tác giả dân gian lại dùng
15' I. Thế nào là nói quá:
* VD:
- Đêm tháng 5, ngày tháng 10 rất ngắn.
- Công việc đồng áng rất vất vả.
- Không
?
GV
? HS GV
?
?
?
GV
?
cách nói trên ? (Cách nói đó có tác dụng g× ?)
- Nói nh thế để nhấn mạnh quy mô, tính chất của sự việc nhằm gây ấn tợng cho ngời đọc và tăng sức biểu cảm nhấn mạnh nỗi vất vả.
Cách miêu tả sự vật phóng đại lên quá
mức bình thờng để nhấn mạnh và biểu cảm nh vậy gọi là nói quá.
Thế nào là nói quá ?
Đọc ghi nhớ.
Cho VD.
Chỉ ra chỗ nói quá trong câu ca dao ? Cho biết tác dụng biểu cảm của phép nói quá ở đây ?
- Nói quá ở đây nhằm nhấn mạnh thể hiện nỗi khổ của 2 ngời yêu nhau nhng không thể lấy đợc nhau, chuyện lấy đợc nhau khó khăn, vô vọng nh cải không thể làm đình, lim không bao giờ làm ghÐm vËy -> LÊy VD.
Đọc yêu cầu, gọi từng HS trả lời.
Treo bảng phụ câu a, b, gọi HS lên bảng
®iÒn - cho ®iÓm.
Phần c, d, e HS về làm.
Đặt câu với thành ngữ 1.
20'
* Ghi nhí: SGK - 102
Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
II. Luyện tập:
1. Bài 1:
a. Sỏi đá thành cơm:
-> Niềm tin vào bàn tay lao
động của con ngời.
b. Đi đến tận trời:
-> Vết thơng chẳng có nghĩa lý gì, không phải bận tâm.
c. Thét ra lửa:
-> Có quyền lực, quát nạt làm ngời khác phải sợ -> tính chất hung bạo.
2. Bài 2:
3. Bài 3:
- Thuý Kiều có sắc đẹp
GV
HS
?
Chia lớp làm 3 nhóm. Trong 3' nhóm nào tìm đợc nhiều thì thắng.
Thảo luận.
Từ đó em rút ra bài học gì ?
nghiêng nớc nghiêng thành.
4. Bài 4:
5. Bài 6:
- Nói quá: Phóng đại nhằm nhấn mạnh, gây ấn tợng, tăng sức biểu cảm (là một phép tu tõ).
- Nói khoác: Phóng đại nhằm làm cho ngời nghe tin vào những điều không có thức, là hành động có tác động và mục đích tiêu cực (không phải phép tu từ).
c. Củng cố:(4’) GV treo bảng phụ
- Cời vỡ bụng -> làm nổi bật những ý cần diễn đạt.
- Lỗ mũi 18 gánh lông -> châm biếm.
- Bát cơm chan đầy nớc mắt -> Nhấn mạnh mức độ tình cảm, cảm xúc.
- Hay không thể tả đợc, hiền nh đất
-> Nhấn mạnh, khẳng định một điều gì đó.
d. Hớng dẫn học bài: (1’)
- Học bài. Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao cú sử dụng biện phỏp núi quỏ.
- Làm BT5.
- Chuẩn bị bài Ôn tập.
Ngày soạn: 16/10/2011 Ngày dạy:19/10/2011 Dạy lớp 8B.