Văn bản Bài toán dân số

Một phần của tài liệu VAN 8-HKI CKTKN&961 (Trang 155 - 162)

1. Mục tiêu:

- Biết đọc, hiểu một văn bản nhật dụng.

- Hiểu được việc hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển loài người.

- Thấy được sự kết hợp của phương thức tự sự với lập luận tạo nên sự thuyết phục của bài viết.

-Thấy được a. Kiến thức:

- HS nắm đợc cần phải hạn chế sự gia tăng dân số, đó là con đờng

"tồn tại hay không tồn tại" của loài ngời.

- Thấy đợc cách viết nhẹ nhàng, kết hợp kể chuyện với lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết.

b. Thái độ:

- Thấy được việc cần thiết của việc kế hoạch hoá gia đình.

c. Kĩ năng :

- Phân tích, tổng hợp dữ liệu.

2. Chuẩn bị của GV-và HS:

a. Chuẩn bị của GV:

- Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.

b. Chuẩn bị của HS:

- Ôn bài, học bài, chuẩn bị bài mới 3. Tiến trình bài dạy:

a. KiÓm tra bài cũ: (2') GV treo bảng phụ:

? Văn bản ôn dịch, thuốc lá có sự kết hợp chặt chẽ giữa 2 phơng thức tạo lập văn bản nào ?

A. Thuyết minh và tự sự (C). Lập luận và thuyết minh B. Tự sự và biểu cảm D. Biểu cảm và thuyết minh b. Dạy nội dung bài mới:

* Giới thiệu bài (1')

Có câu nói cửa miệng: Con đàn cháu đống, có nếp có tẻ, trời sinh voi trời sinh cỏ… phản ánh quan niệm quý ngời, cần ngời, mong đẻ nhiều con trong gia đình và xã

hội nông nghiệp cổ truyền, nhng cũng từ quan niệm ấy dẫn đến tập quán sinh đẻ tự do, vô kế hoạch, dẫn đến dân số nớc ta tăng nhanh vào loại đầu bảng trên thế giới, dẫn

đến đói nghèo, lạc hậu; đã từ lâu, chúng ta cố tìm mọi cách để giải bài toán hóc búa - bài toán dân số. Vậy bài toán ấy thực chất nh thế nào ?

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS TG GHI BẢNG

GV

GV GV

Nêu yêu cầu: Đọc to, rõ ràng, nhấn mạnh những dẫn chứng đa ra về tỉ lệ t¨ng d©n sè.

Đọc mẫu 1 đoạn - gọi HS đọc - nhận xÐt.

Ngoài các chú thích trong SGK, các em cần hiểu: "Chàng Adam và nàng Êva"

8' I. Đọc và tìm hiểu chung 1. Đọc văn bản

HS

?

?

?

?

?

theo kinh thánh của đạo thiên chúa, đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên trái đất đ- ợc chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển loài ngời.

- Tồn tại hay không tồn tại: Là câu nói nổi tiếng của nhà văn Hăm-lét trong vở bi kịch Hăm-lét của V.Xechxpia (Anh)

Đọc kỹ chú thích 3.

Theo em có thể gọi "Bài toán…" là văn bản nhật dụng không ? Vì sao ?

- Là văn bản nhật dụng vì văn bản này

đề cập đến một vấn đề thời sự cấp thiết của nhân loại: Vấn đề gia tăng dân số và hiểm hoạ của nó.

Hãy xác định các đoạn văn tơng ứng với 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. Nêu ý chính mỗi phần ?

- 3 phÇn:

+ MB: Từ đầu -> sáng mắt ra: Nêu vấn

đề dân số và KHHGĐ.

+ TB: Đến "ô thứ 31 của bàn cờ": Làm rõ vấn đề gia tăng dân số và KHHGĐ.

+ KB: Còn lại: Bày tỏ thái độ về vấn đề này, kêu gọi loài ngời cần hạn chế sự gia t¨ng d©n sè.

Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì ?

- Sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giíi

- Nếu không hạn chế tăng dân số thì con ngời sẽ tự làm hại chính mình.

Trong phần đầu của văn bản, tác giả nói

"Tôi bỗng sáng mắt ra". Vậy điều gì đã

làm tác giả sáng mắt ra ?

- Chính là một vấn đề rất hiện đại mới

đặt ra gần đây: Vấn đề dân số - KHHGĐ, thế mà nghe xong bài toán cổ, tác giả bỗng thấy đúng là vấn đề ấy d-

4'

2. Thể loại, bố cục

- Văn bản nhật dụng - 3 phÇn

II. Phõn tớch văn bản

1. Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình

?

?

?

?

?

?

?

ờng nh đã đợc đặt ra từ thời cổ đại, cách

đây hàng nghìn năm.

Theo dõi phần mở bài: Theo tác giả, bài toán dân số thực chất là vấn đề gì ?

Vậy em thấy Đảng và nhà nớc ta đang kêu gọi mỗi gia đình thực hiện KHH nh thế nào?

- Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 - 2 con

Tác giả nói: "Tôi bỗng sáng mắt ra, sáng… ra" ở đây ý nói là gì ?

- Nghĩa là chợt hiểu ra, nhận ra bản chất của vấn đề nh là đợc giác ngộ chân lý

Đó là cách nói bằng hình ảnh ẩn dụ t- ợng trng. Tác giả sáng mắt ra vì điều g× ?

Cách vào bài của tác giả ? Tác dụng ? - Cách vào bài nhẹ nhàng, tự nhiên, thân mật, nh trao đổi với ngời đọc đến khi tạo đợc sự gần gũi, lôi cuốn sự chú ý của ngời đọc.

Theo dõi phần thân bài: Em có thể tóm tắt bài toán cổ nh thế nào ?

- Bài toán hạt thóc tăng theo cấp số nhân, với công bội là 2: Nghĩa là nếu ô 1 đặt 1 hạt thóc thì ô

2 3 4 5 6 7 8

2 4 8 16 32 64 128

-> Cứ thế đến ô 64, tổng số thóc thu

đuợc có thể phủ khắp bề mặt trái đất.

Và nh vậy có chàng trai nào đủ thóc để xếp đủ 64 ô trong bàn cờ không ?

- Không, vì đó là số thóc khủng khiếp 4'

12'

2. Nêu vấn đề dân số

- Bài toán dân số thực chất là vấn đề dân số và KHHGĐ

(sinh đẻ có kế hoạch)

3. Chứng minh, giải thích vấn đề xung quanh bài toán cổ

?

GV

?

?

?

HS GV

?

mà không một ngời nào dù giàu có đến mấy, có thể có đợc

Tác giả dẫn chứng câu chuyện này nhằm mục đích gì ?

- So sánh với sự gia tăng dân số.

Chú ý của ngời viết đa ra bài toán cổ nh một câu chuyện ngụ ngôn đầy thông minh, trí tuệ, cốt để dẫn đến việc so sánh với sự gia tăng dân số của loài ng- êi.

Mở đầu vấn đề dân số bằng 1 câu chuyện kén rể nh vậy có ý nghĩa gì ? - Câu chuyện kén rể của nhà thông thái

đợc kể trong văn bản vừa gây tò mò, hấp dẫn ngời đọc, vừa mang lại một kết luận bất ngờ: Tởng số thóc ấy ít hoá ra có thể phủ kín…

- Câu chuyện là tiền đề để tác giả so sánh với sự bùng nổ và gia tăng dân số.

Vậy tại sao từ bài toán hạt thóc, tác giả

lại liên hệ đến vấn đề dân số ? -> Vì có sự tơng đồng

- Ban đầu theo kinh thánh trái đất chỉ có 2 ngời và nếu coi mỗi gia đình sinh 2 con (công bội là 2) thì đến 1995 dân số thế giới là 5,63 tỷ.

Theo tác giả nếu coi dân số thế giới tăng theo cấp số nhân, công bội là 2 giống nh trong bài toán cổ, thì con số này (5,63 tỷ) đã ở ô thứ bao nhiêu của bàn cê ?

- 30.

Đó là với điều kiện mỗi gia đình chỉ có 2 con và đã trừ đi tỷ lệ tử vong, nếu không con số này còn cao hơn.

Theo tác giả, đến năm 2015 dân số thế giới là bao nhiêu ? Tơng ứng với ô thứ bao nhiêu trên bàn cờ ?

-> Theo tác giả, từ khi khai thiên… đến 1995 dân số thế giới tăng nh thế nào ?

(Ban ®Çu -> 1995) 2 ngời -> 5,63 tỷ (ô 30)

?

?

GV

?

?

GV

?

?

?

Qua những số liệu này, em có nhận xét gì về sự gia tăng dân số trên hành tinh của chúng ta? (Ban đầu chỉ có 2 ngời)

Từ bài toán cổ hạt thóc, tác giả nói đến vấn đề gia tăng dân số. Em thấy cách dẫn dắt vấn đề của tác giả nh thế nào?

-> Dễ hiểu -> dễ thuyết phục, nhẹ nhàng.

Nếu coi mỗi gia đình chỉ sinh 2 con (công bội là 2) thì dân số thế giới (1995) là 5,63 tỷ.

Trên thực tế có phải gia đình nào cũng chỉ sinh 2 con ?

- Không.

Trong phần tiếp theo của văn bản, tác giả đã đa ra những số liệu nào về tỷ lệ sinh con của (một số nớc) phụ nữ trên thÕ giíi ?

Những con số này đều hơn 2 -> việc phấn đấu để mỗi gia đình có 1 - 2 con là một chỉ tiêu rất khó thực hiện.

Tác giả muốn nói điều gì khi đa ra những con số này ?

Các nớc đợc kể tên trên đây thuộc châu lục nào ?

- Ch©u Phi, ch©u Á.

Qua những con số này (và bằng sự hiểu biết của mình) em có nhận xét gì về sự gia tăng dân số ở các châu lục này ? Bằng sự hiểu biết của mình, em rút ra

-> 2015 7 tỷ (ô 31)

- Tốc độ gia tăng dân số thế giới hết sức nhanh chóng.

- Nêpan: 6,3 con/phụ nữ

- Ru-an-®a: 8,1 con/phô n÷

- Tandania: 6,7 con/phô n÷

- Ma®agaxca: 6,6, con/phô

- Ên §é: 4,5 con/phô n÷

- Việt Nam: 3,7 con/phụ nữ

- Tỷ lệ sinh trên thế giới còn rÊt cao.

- Tỷ lệ sinh ở châu Phi và

?

? HS

?

?

? HS

?

?

kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội ?

- Kinh tế - xã hội ở châu Phi, châu Á còn chậm phát triển, mức sống thấp, trong khi tỷ lệ sinh con cao. Dân số tăng nhanh càng cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Dân số thế giới năm 2015 là 7 tỷ -> ô thứ 1, điều đó gợi cho em suy nghĩ gì ?

Đọc phần kết bài

Em hiểu nh thế nào về những câu cuối trong văn bản ?

- Nếu con ngời sinh sôi trên trái đất theo cấp số nhân của bài toán cổ thì đến một lúc sẽ không còn đất sống.

Tại sao tác giả nói: Đó là con đờng "tồn tại hay không tồn tại của chính loài ng- ời" (diện tích đất có sinh sôi nảy nở thêm không ?)

- Muốn sống, con ngời cần có đất đai,

đất đai không sinh ra, mà con ngời ngày một nhiều thêm -> con ngời muốn tồn tại phải biết điều chỉnh, hạn chế sự gia tăng dân số. Đây là vấn đề nghiêm túc và sống còn của nhân loại.

Em học tập đợc gì về cách lập luận của tác giả trong văn bản này ?

- Trình bày theo ý hiểu.

Văn bản đã kết hợp những phơng thức biểu đạt nào để nêu bật vấn đề dân số ?

Văn bản này đem lại cho em những hiểu biÕt g× ?

4'

4'

châu còn rất cao.Á

- Tỷ lệ nghịch với sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Dân số tăng nhanh là nguy cơ đối với con ngời

4. Lời kêu gọi (lời cảnh báo)

- Muốn còn đất sống, phải sinh đẻ có kế hoạch để kìm chế sự gia tăng dân số trên toàn cầu.

III. Tổng kết

- Cách lập luận chặt chẽ, đơn giản, dễ hiểu, dễ thuyết phục - Lập luận kết hợp thuyết minh và biểu cảm

- Báo động về nguy cơ bùng

GV

Gọi HS đọc ghi nhí: SGK - 132

nổ và gia tăng dân số thế giới, nhất là ở các nớc chậm phát triển.

* Ghi nhí: SGK - 132 IV. Luyện tập:(3')

1. Em có suy nghĩ gì về sự gia tăng dân số ở địa phơng em và tác động của nó tới đời sống kinh tế, văn hoá ?

2. GV treo bảng phụ: Câu 2 phần đọc thêm, giải thích

? Tính từ năm 2000 -> 9/2003: Tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần số dân của Việt Nam hiện nay.

c. Củng cố:(2')

Trong hiện tại và tơng lai, em tự thấy cần phải làm gì để góp phần thực hiện tốt chính sách dân số của nhà nớc ở địa phơng mình.

d. Hướng dẫn học và làm bài: (1') - Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài "Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm".

=================================================

Ngày soạn: 06/11/2010 Ngày dạy:09/112010 Dạy lớp 8B

Một phần của tài liệu VAN 8-HKI CKTKN&961 (Trang 155 - 162)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(238 trang)
w