Định hướng phát triển kinh tế và một số mục tiêu cụ thể của tỉnh Sa La Văn đến năm 2020

Một phần của tài liệu Luận án tiến sĩ kinh tế quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh sa la văn, cộng hòa dân chủ nhân dân lào (Trang 137 - 140)

Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN

4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế và một số mục tiêu cụ thể của tỉnh Sa La Văn đến năm 2020

4.1.1.1. Định hướng phát trin kinh tế

Quán triệt những quan điểm, đường lối của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đại hội Đảng bộ lần thứ VII đã xác định mục tiêu phát triển thời kỳ 2011 - 2020 của tỉnh Sa La Văn như sau:

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, hiệu lực quản lý và điều hành của chính quyền các cấp, mởrộng dân chủ, đoàn kết, đổi mới, huy động mọi tiềm năng của tỉnh, kết hợp với nguồn lực bên ngoài đểxây dựng kết cấu hạtầng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tếtheo con đường phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải quyết tốt các vấn đềxã hội, tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đưa tỉnh Sa La Văn từ một tỉnh nghèo nàn, lạc hậu vươn lên trung bình và tạo điều kiện vững chắc cho nhữngnăm tiếp theo.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷtrọng công nghiệp, trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng các sản phẩm công nghiệp chủ lực, nâng cao chất lượng ngành dịch vụ, phát triển nông nghiệp hàng hoá theo hướng hiệu quả, bền vững.

Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụtại các các khu kinh tếtrọng điểm của tỉnh.

Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,

trong đó tập trung đầu tư các dự án trọng điểm có tác động lớn đến sựphát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

Thực hiện đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục -đào tạo, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sựnghiệp phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tếvề chăm sóc, khám chữa bệnh, bảo vệsức khỏe cho nhân dân. Làm tốt công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Phát triển, nâng cao các giá trịbản sắc văn hóa dân tộc, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ cơ sở, thực hiện tốt pháp luật vềphòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường kỷluật trong bộmáy hành chính, củng cốkhối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng chính quyền vững mạnh.

Thu hút mọi thành phần kinh tế - xã hội vào phát triển kinh tế theo hướng chuyển đổi kinh tế tựnhiên sang kinh tếhàng hoá, khuyến khích kinh tếquốc dân và khuyến khích kinh tếnông hộphát triển mạnh mẽ để thúc đẩy sản xuất hàng hoá có nhiều hàng xuất khẩu trong năm tới.

4.1.1.2. Mt smc tiêu cthể đến 2020

Đại hội Đảng bộtỉnh khoá VII đã xácđịnh một số chỉtiêu cụthểphát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Sa La Văn trong giai đoạn 2011 - 2020. Sauđây là một sốchỉtiêu chủyếu.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quânđạt trên 10%/năm, trong đó, ngành nông-lâm nghiệp tăng bình quân 8%/năm, ngành công nghiệp tăng 12%/năm, ngành dịch vụtăng 14,48%/năm.

Phấn đấu thực hiện cơ cấu kinh tế (GDP) các ngành với tỷ trọng như sau: nông - lâm nghiệp 28% GDP, công nghiệp 38% GDP, dịch vụ34% GDP.

GDP bình quânđầu người 2.100 USD/người.

Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 11,5% /năm, chiếm 2% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩuđạt 8% GDP. Tổng kim ngạch xuất khẩutăng bình quân 14%/năm.

Phấn đấu sản xuất lương thựcđạt 3.500 triệu tấn, tăng bình quân 4%/năm;

sản xuất cà phê 65.000 tấn, tăng bình quân 9%/năm; quảNeng 6.000 tấn; chuối 300.000 tấn, tăng bình quân 7/năm; ngô 160.000 tấn, bình quân 19%/năm; số trâu tăng bình quân 3%/năm, số bò tăng bình quân 4%/năm, số lợn tăng 19%/năm, số cá tăng bình quân 6%/năm, số gà tăng bình quân 2%/năm.

Duy trì tổng diện tích rừng tựnhiên bình quân 67% của diện tích toàn tỉnh. Phấn đấu phát triển sản lượng điện tăng bình quân 11%/năm, 100% hộ dân toàn tỉnh được dùng điện. Phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội bình quân tăng 25%/năm trở lên. Trong đó, vốn viện trợ và vốn vay bình quân 12,17% GDP, vốn tư nhân trong nước và nước ngoài tăng bình quân 18,96%

GDP, vốn của dân tăng bình quân 1,18% của GDP.

Phấn đấuđến năm 2020, phát triển 59điểm du lịch và thu hút khách du lịch tăng bình quân 12%/năm; Tốc độ tăng dân số chỉ còn 2,3%; Tỷ lệ gia đìnhđạt tiêu chuẩn văn hóa là 80%; Tỷlệ làng đạt tiêu chuẩn văn hóa 90%;

Số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa 50%; Đạt chuẩn giáo dục phổthông 98%;

Tỷlệbiết đọc và biết viết chữtrong nhóm 15 tuổi - 45 tuổi đạt 95%.

Phấnđấu, giảm tỷlệtrẻ em dưới 5 tuổi chết còn 55 người/1.000 người, giảm trẻ em dưới 1 tuổi phải còn 45 người/1.000 người; Tỷlệhộnghèo giảm bình quân mỗi năm 10%.

Tỷlệ lao động qua đào tạo 45%, trong đó qua đào tạo nghề28%, giảm thất nghiệpởthịxã, thịtrấn còn dưới 10%, tỷlệsửdụng thời gian lao độngở nông thôn 90%.

Phấn đấu phát triển hệ thống giao thông vận tải và bưu chính viễn

thông như: đường 15B, 15A, từtrung tâm tỉnh đi lên huyện SaMuị, qua đến biên giới Việt Nam - Lào (R16), với chiều dài 147 km phải được nâng cấp để đi được thuận lợi trong 2 mùa, trên đường đó phải xây dựng cho hoàn thành cầu qua sông XeĐôn1, Xe Đôn 2, Xe La Mang và đường Lào Ngam - Khong Xe Đôn, đường Lào Ngam -Phak xong, đường G1.

Tiếp tục phát triển hệthống viễn thông đến cơ sở địa phương như trung tâm các huyện và làng đểphục vụcho việc đưa đón thông tin được thuận tiện và nhanh hơn. Đồng thời phải phát triển các hệthống bưu điện đến vùng sâu, vùng xa.

Một phần của tài liệu Luận án tiến sĩ kinh tế quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh sa la văn, cộng hòa dân chủ nhân dân lào (Trang 137 - 140)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(183 trang)