MỘT SỐ VẤN ðỀ KHỞI ðẦU VỀ SƠ ðỒ MẠNG

Một phần của tài liệu Các nguyên lý qu ản lý dự án (Trang 72 - 75)

VÀ QUẢN LÝ PHẠM VI DỰ ÁN

CHƯƠNG 5 QUẢN LÝ THỜI GIAN

1. MỘT SỐ VẤN ðỀ KHỞI ðẦU VỀ SƠ ðỒ MẠNG

ðể thể hiện tiến ủộ dự ỏn người ta cú thể dựng nhiều loại sơ ủồ, nhưng phổ biến hơn cả là sơ ủồ ngang và sơ ủồ xiờn.

1 1

2 2

3 3

... ...

... ...

m m

a. Ph−ơng pháp tuần tự b. Ph−ơng pháp

song song Hình 5.1. Sơ đồ ngang thể hiện các phương pháp tổ chức

1.1.1. Sơ ủồ ngang (sơ ủồ Gantt)

Henrry Gantt là tờn một kỹ sư người Phỏp, người ủầu tiờn dựng sơ ủồ này trong cụng việc lập kế hoạch vào ủầu thế kỷ 19.

Giả sử cần phải xây dựng m ngôi nhà giống nhau ta có thể tổ chức xây dựng theo 3 phương pháp: tuần tự, song song và dây chuyền.

Tổ chức xõy dựng theo phương phỏp tuần tự và song song ủược diễn tả bằng sơ ủồ ngang theo hình 5.1.

ðể thể hiện một sơ ủồ ngang, chỉ cần một hệ toạ ủộ vuụng gúc, trong ủú trục tung thể hiện cỏc cụng việc, trục hoành thể hiện thời gian. Sơ ủồ ngang diễn tả ủược một phương phỏp tổ chức sản xuất, một kế hoạch tương ủối ủơn giản và rừ ràng. Chớnh vỡ vậy, phương phỏp này ủược sử dụng ủầu tiờn ủể lập kế hoạch tiến ủộ xõy dựng.

Ưu ủiểm cơ bản của sơ ủồ ngang là dựng ủược cho nhiều ủối tượng, dễ lập, dễ ủiều chỉnh, bổ sung... nờn ủược dựng phổ biến. Tuy nhiờn, nú cú nhược ủiểm là khụng thể hiện ủược cỏc dự ỏn phức tạp, khụng thấy rừ mối liờn hệ lụ-gic của cỏc cụng việc trong dự ỏn.

1.1.2. Sơ ủồ xiờn

Sơ ủồ xiờn là sơ ủồ khụng những diễn tả tiến trỡnh cụng việc theo thời gian mà cũn thể hiện ủược mối liờn quan giữa cỏc cụng việc trong khụng gian. Vỡ vậy, nú rất thớch hợp ủể thể hiện dự ỏn tổ chức theo phương phỏp dõy chuyền, nhằm ủảm bảo tớnh liờn tục và ủiều hoà, sự phối hợp nhịp nhàng trong sản xuất.

1 2 3 ...

...

m

I II III IV

m ...

...

3 2 1

Ph−ơng pháp dây chuyền

Hình 5.2. Các dây chuyền xây dựng m ngôi nhà

Trở lại với vớ dụ xõy dựng m ngụi nhà giống nhau, sản xuất xõy dựng ủược tổ chức theo phương pháp dây chuyền. Nghĩa là chia nhỏ công nghệ xây dựng một ngôi nhà thành nhiều

cụng việc (trong hỡnh 5.2 là 4 cụng việc); mỗi cụng việc ủược thiết lập một dõy chuyền, cỏc dõy chuyền này ủi qua m ngụi nhà.

Từ hệ toạ ủộ vuụng gúc, trục tung thể hiện cỏc ngụi nhà hay cũn gọi là phõn ủoạn; trục hoành thể hiện thời gian, cỏc ủường xiờn thể hiện cỏc dõy chuyền (4 dõy chuyền).

Tuy nhiờn sơ ủồ xiờn cũng như sơ ủồ ngang, chỉ là mụ hỡnh tĩnh, cú tớnh toỏn trước cỏc tham số (về khụng gian: chia thành cỏc phõn ủoạn; về thời gian: với chu kỳ là số ngày, thời gian làm việc của mỗi dõy chuyền) rồi thể hiện lờn sơ ủồ.

ðối với cỏc dự ỏn lớn, phức tạp, sơ ủồ xiờn khụng thể hiện hết những vấn ủề ủặt ra, nhất là khi giải quyết những bài toỏn tối ưu, như rỳt ngắn thời gian xõy dựng, hoặc ủối với những dự ỏn khụng tớnh ủược thời hạn xõy dựng theo cỏc phương phỏp thụng thường, mang nhiều yếu tố ngẫu nhiờn. Sơ ủồ mạng cú thể giỳp ta giải quyết cỏc vấn ủề này.

1.1.3. Sơ ủồ mạng

Sơ ủồ mạng là một mụ hỡnh toỏn học ủộng, thể hiện toàn bộ dự ỏn thành một thể thống nhất, chặt chẽ, trong ủú thấy rừ vị trớ của từng cụng việc ủối với mục tiờu chung và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa cỏc cụng việc. ðối với sơ ủồ mạng người ta cú thể ỏp dụng cỏc phương phỏp toỏn học vào việc phõn tớch, xõy dựng và ủiều khiển kế hoạch.

Sơ ủồ mạng là tờn chung của nhiều phương phỏp cú sử dụng lý thuyết mạng như:

phương phỏp ủường găng (CPM - Critical Path Method); phương phỏp "kỹ thuật ước lượng và kiểm tra chương trình" (PERT - Program Evaluation and Review Technique)... Có rất nhiều phương phỏp sơ ủồ mạng, nhưng ủược dựng phổ biến hơn cả là 2 phương phỏp CPM và PERT.

Hai phương phỏp này xuất hiện gần như ủồng thời vào những nănm 1958 - 1960, khi phũng dự ỏn ủặc biệt của Hải quõn Mỹ lập kế hoạch ủể chế tạo tờn lửa Polaris. Dự tớnh thực hiện trong 5 năm, nhưng nhờ phỏt minh ra sơ ủồ mạng ủể lập kế hoạch và ủiều khiển nờn ủó hoàn thành trong 3 năm. Từ ủú, cỏc phương phỏp sơ ủồ mạng ủược phổ biến rộng rói, khụng chỉ trong lĩnh vực quân sự mà cả trong các lĩnh vực khác như khoa học - kỹ thuật, kinh tế - xã hội...

Hai phương pháp CPM và PERT cơ bản là giống nhau về hình thức, về trình tự lập mạng, chỉ khỏc về tớnh toỏn thời gian. Thời gian trong CPM là là một ủại lượng xỏc ủịnh, cú thể tớnh toỏn ủược từ cỏc ủịnh mức lao ủộng, cũn thời gian trong PERT khụng xỏc ủịnh, khụng cú ủịnh mức ủể tớnh toỏn mà phải ước lượng, vỡ vậy mang nhiều yếu tố ngẫu nhiờn.

1.2. Tỏc dụng của sơ ủồ mạng

Sơ ủồ mạng là kỹ thuật trỡnh bày kế hoạch tiến ủộ, mụ tả dưới dạng sơ ủồ mối quan hệ liờn tục giữa cỏc cụng việc ủó ủược xỏc ủịnh cả về thời gian và thứ tự trước sau. Sơ ủồ mạng là sự kết nối các công việc và các sự kiện.

Sơ ủồ mạng cú cỏc tỏc dụng chủ yếu sau:

- Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án;

- Xỏc ủịnh ngày bắt ủầu, ngày kết thỳc, thời hạn hoàn thành, trờn cơ sở ủú xỏc ủịnh cỏc cụng việc găng và ủường găng của dự ỏn;

- Là cơ sở ủể tớnh toỏn thời gian dự trữ của cỏc cụng việc, cỏc sự kiện;

- Cho phộp xỏc ủịnh những cụng việc nào cần phải ủược thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, cỏc cụng việc nào cú thể thực hiện ủồng thời nhằm ủạt ủược mục tiờu về ngày hoàn thành dự ỏn;

- Là cơ sở ủể lập kế hoạch, kiểm soỏt, theo dừi kế hoạch tiến ủộ và ủiều hành dự ỏn.

Một phần của tài liệu Các nguyên lý qu ản lý dự án (Trang 72 - 75)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(237 trang)