KINH TẾ - XÃ HỘI
I. HỆ THỐNG KHH THEO NỘI DUNG
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Khỏi niệm “chiến lược” ủược sử dụng ủầu tiờn trong lĩnh vực quõn sự, sau ủú trong lĩnh vực chớnh trị. Từ những năm 50 – 60 của thế kỷ thứ XX, khỏi niệm chiến lược ủược sử dụng trong lĩnh vực kinh tế, xó hội. Nếu theo quan ủiểm quõn sự hay chớnh trị, “chiến lược” thường ủược hiểu là hướng và cỏch giải quyết nhiệm vụ ủặt ra mang tớnh toàn cục, tổng thể và trong thời gian dài. ði cựng khỏi niệm chiến lược là chiến thuật, ủược hiểu là hướng và cỏch giải quyết nhiệm vụ mang tớnh từng mặt, từng thời ủiểm, từng khu vực nhằm thực hiện chiến lược ủặt ra. Quan niệm núi trờn cú ủiểm nhấn là khẳng ủịnh bản chất của chiến lược (so với sỏch lược), ủú là sự lựa chọn hướng và cỏch ủi tối ưu mang tớnh tổng thể và dài hạn. Theo gúc ủộ ủú thỡ khỏi niệm trờn khụng chỉ ủỳng cho lĩnh vực quõn sự, chớnh trị mà cả cho lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Riêng trong lĩnh vực kinh tế, cũng có khá nhiều quan niệm bàn về
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (gọi tắt là chiến lược phát triển). Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp quốc (UNIDO) cho rằng: thông thường chiến lược phát triển có thể mô tả như một bản phác thảo quá trình phỏt triển nhằm ủạt ủược những mục tiờu ủó ủịnh cho một thời kỳ dài. Chiến lược cung cấp một “tầm nhìn” của một quá trình phát triển mong muốn và giải phỏp tổng thể tiến hành; chiến lược hướng dẫn cỏc nhà hoạch ủịnh chớnh sỏch trong việc huy ủộng và phõn bổ cỏc nguồn lực. Khỏi niệm của UNIDO cũng cú phần giống quan ủiểm của cỏc nhà quõn sự, chớnh trị, tuy vậy cú muốn gắn kết chiến lược với hoạch ủịnh cỏc chớnh sỏch và cỏc văn bản hoạch ủịnh khỏc. Theo cỏch hiểu của Trung tõm kinh tế Quốc tế của Úc (CIE), thỡ chiến lược thể hiện ở việc mụ tả ủiểm xuất phỏt, và mục tiờu cuối cùng của quá trình phát triển, phải xây dựng thể chế và tận dụng yếu tố thị trường ủể ủạt ủược cỏc mục tiờu phỏt triển. Quan ủiểm này chỳ trọng ủến nội dung cấu thành chiến lược và gắn chiến lược với môi trường kinh tế thị trường.
Tổng hợp cỏc gúc ủộ phõn tớch khỏc nhau núi trờn, cú thể rỳt ra kết luận: chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội chủ yếu ở tầm quốc gia, và ủược hiểu ủầy ủủ là một hệ thống cỏc phõn tớch, ủỏnh giỏ và lựa chọn thể hiện quan ủiểm, tầm nhỡn, mục tiờu của một quỏ trỡnh phỏt triển mong muốn, sự nhất quỏn về con ủường và cỏc giải phỏp cơ bản ủể thực hiện. Cỏc bộ phận chiến lược thuộc phạm vi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội xét trên phạm vi tổng thể quốc gia, bao gồm: chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân;
chiến lược phát triẻn kinh tế - xã hội vùng, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hay chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp không thuộc phạm vi của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội xét trên phạm vi tổng thể quốc gia.
Từ quan niệm trờn, cú thể nhận thấy những ủặc trưng cơ bản thể hiện chức năng của chiến lược khỏc với cỏc văn bản hoạch ủịnh khỏc, bao gồm:
- Tớnh chất dài hạn và sự tương ủối trong phõn ủoạn thời gian.
Chiến lược như trờn ủó núi là sự mụ tả mong muốn về viễn cảnh
chiến lược phỏt triển ủất nước ủến thập niờn 50 của thế kỷ 21. Khoảng thời gian của chiến lược ủược xỏc ủịnh một cỏch tương ủối chứ khụng ủũi hỏi chính xác như các văn bản kế hoạch. Chúng ta thường nói: chiến lược phát triển kinh tế - xó hội cho những năm ủầu thế kỷ 21; chiến lược phỏt triển những năm 2000 v.v... Tớnh chất nờu trờn của chiến lược ủó tạo ủiều kiện phát huy khả năng nhìn xa trông rộng và sức sáng tạo của toàn dân trong quỏ trỡnh tỡm ủến hướng ủi dài hạn cho ủất nước.
- Tớnh chất ủịnh tớnh là chủ yếu.
Chiến lược là một sự lựa chọn về “con ủường” mà quốc gia sẽ ủi theo ủể hướng ủến một “mục ủớch tổng thể” trong dài hạn Chức năng chủ yếu của chiến lược là ủịnh hướng, là vạch ra cỏc ủường nột chủ yếu cho sự phỏt triển của ủất nước trong thời gian dài, vỡ vậy chiến lược sẽ mang tớnh chất ủịnh tớnh là chủ yếu, một bức tranh càng cụ thể sẽ làm hạn chế nhiều hơn mức ủộ sỏng tạo của cỏc nhà hoạch ủịnh. Tớnh ủịnh lượng trong chiến lược chỉ thể hiện ở một mức ủộ cần thiết, trong ủú bao gồm một số tớnh toỏn, cỏc dự báo, các luận chứng cần thiết. Một bản chiến lược bao gồm quá nhiều chỉ tiờu ủịnh lượng sẽ làm cho nú trở thành một bản KH dài hạn hay là những KH trung hạn nối tiếp nhau.
- Tớnh kết quả, thành quả và thể hiện sự ủột phỏ, ưu tiờn
Nội dung chớnh của chiến lược là phản ỏnh ủớch, ủiểm ủến cuối cựng trong lộ trỡnh của một giai ủoạn phỏt triển, bức tranh vẽ ra phải rừ ràng, hoàn chỉnh, tổng thể trong ủú hiện diện tất cả những thành quả của quỏ trỡnh phấn ủấu. Chiến lược khụng phải là chiến thuật, khụng phản ỏnh nhiều cỏc giải pháp, hay những tính toán thể hiện chi phí hay hiệu quả của quá trình thực hiện cỏc bước ủi cụ thể. ðõy là chỗ ủể phõn biệt rừ ràng chiến lươc với quy hoạch, kế hoạch hay chương trình, dự án phát triển. Mặc dù vậy, trong chiến lược phải thể hiện rừ ủược quan ủiểm ưu tiờn, những ủiểm nhấn mang tớnh ủột phỏ ủể thực hiện quỏ trỡnh phỏt triển dài hạn.
1.2. Sự cần thiết của chiến lược phát triển
Khụng phải ngẫu nhiờn mà khỏi niệm chiến lược lại ủược chuyển nhanh từ quõn sự, chớnh trị sang kinh tế, xó hội. Nhất là trong ủiều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nền kinh tế của mỗi nước trở thành một mắt xích trong hệ thống kinh tế thế giới, việc xây dựng và quản lý bằng chiến lược phỏt triển là một yờu cầu bức thiết ủặt ra và cú ý nghĩa rất quan trọng ủối với mọi quốc gia. Sự cần thiết phải cú chiến lược
phỏt triển ủựợc lý giải bởi cỏc lý do sau ủõy:
Thứ nhất, xuất phát tính chất cạnh tranh ngày càng sâu sắc của nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế. Nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế làm cho mỗi quốc gia trở thành một khâu trong chuỗi dây chuyền giá trị toàn cầu, ủiều ủú tạo nhiều cơ hội ủể cỏc nước cú thể nhanh chúng thực hiện ủược mục tiờu phỏt triển. Tuy vậy, nú cũng tạo ra những thỏch thức lớn cho cỏc quốc gia, nhất là cỏc nước ủang phỏt triển, vỡ thị trường chớnh là chiến trường. Tớnh chất cạnh tranh trở nờn ngày càng khốc liệt hơn ủũi hỏi mỗi quốc gia phải chủ ủộng trong quỏ trỡnh lựa chọn, xỏc ủịnh tầm nhỡn bao quỏt, tỡm ra hướng ủi trong dài hạn. Như vậy, xõy dựng và quản lý bằng chiến lược phỏt triển sẽ giỳp cỏc nhà lónh ủạo, cỏc nhà hoạch ủịnh chủ ủộng xem xột và xỏc ủịnh ủất nước sẽ ủi theo hướng nào và khi nào thỡ ủạt tới, là cơ sở cho sự thành cụng và chiến thắng trờn bước ủường thực hiện mục tiờu phát triển của mình một cách có hiệu quả nhất.
Thứ hai, những hạn chế, bất cập của nền kinh tế thị trường. Trong ủiều kiện nền kinh tế thị trường mở, ủiều kiện mụi trường mà cỏc quốc gia phải ủối mặt luụn biến ủổi nhanh chúng, những biến ủổi nhanh chúng thường tạo ra hay làm mất ủi những cơ hội và nguy cơ bất ngờ trong cỏc yếu tố môi trường phát triển. Phương thức quản lý bằng chiến lược giúp các nhà hoạch ủịnh chủ ủộng và kịp thời dự bỏo, tớnh toỏn và xỏc ủịnh cơ hội và thỏch thức, nhằm tận dụng và khai thỏc triệt ủể cơ hội, giảm thiểu tỏc ủộng tiờu cực của thỏch thức ủể thực hiện mục tiờu phỏt triển kinh tế - xó hội trong tương lai.
Thứ ba, Chiến lược cung cấp một tầm nhìn và khuôn khổ chung cho xõy dựng và triển khai cỏc văn bản hoạch ủịnh ở cỏc cấp thấp hơn. Chỳng ta hình dung một người lái tầu trên biến cả mêng mông, nếu anh ta nhìn thấy ngọn ủốn hải ủăng, thỡ mặc dự ngọn ủốn ấy hiện cũn ủang ở rất xa, nhưng nú cú tỏc dụng ủịnh hướng, tạo niềm tin, cơ sở vững chắc ủể người lỏi tầu thực hiện cỏc thao tỏc nghiệp vụ kỹ thuật và xử lý tỡnh huống. Chiến lược ủúng vai trũ là ngọn ủốn hải ủăng trờn biển, nú ủược coi là một ủịnh hướng, là cơ sở cho xây dựng chính sách, quy hoạch và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn.
Chiến lược cung cấp tầm nhìn và khuôn khổ tổng quát cho việc thực hiện
phê chuẩn tại ðại hội ðảng lần thứ VII (năm 1991). Mục tiêu của chiến lược là ổn ủịnh và phỏt triển kinh tế - xó hội. Chiến lược này ủược ủiều chỉnh tại ðại hội ðảng lần thứ VIII (năm 1996) với trọng tõm là ủẩy mạnh cụng nghiệp húa và hiện ủại húa ủất nước, diểm ủến của chiến lược 1991- 2000 là hoàn thành giai ủoạn xõy dựg tiền ủề của một nước cụng nghiệp húa. "Tầm nhỡn" ủến năm 2020 của Việt Nam ủó xỏc ủịnh: Xõy dựng Việt Nam thành một nước cụng nghiệp cú cơ sở vật chất kỹ thuật hiện ủại, cú cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phự hợp với trỡnh ủộ phỏt triển của lực lượng sản xuất. ðời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. ðến năm 2020, Việt Nam sẽ ủứng vào danh sỏch cỏc Quốc gia cụng nghiệp mới với khu vực công nghiệp chiếm 50% tổng sản phẩm quốc nội, sẽ không còn một người nghốo ủúi trờn lónh thổ Việt Nam. Chiến lược phỏt triển kinh tế - Xó hội 10 năm 2001 - 2010, ủó ủược thụng qua tại ðại hội ðảng CSVN lần thứ IX. Bản chiến lược này có sự hoàn thiện hơn về mặt phương pháp luận, ủỏp ứng ủược những ủũi hỏi của thời kỳ mới. Chủ ủề (phản ỏnh nội dung) của chiến lược 2001-2010 là: tiếp tục ủổi mới, phỏt huy sức mạnh toàn dõn tộc, thực hiện cụng nghiờpọ húa và hiện ủại húa ủất nước. ðiểm ủến của chiến lược 2001-2010 là hoàn thành giai ủoạn 2 của quỏ trỡnh CNH, xõy dựng nền tảng của một nước cụng nghiệp húa; ủưa ủất nước ra khỏi danh sách các nước nghèo và từng bước cạnh tranh hội nhập thắng lợi, có vị trí xứng ủỏng trong khu vực và cộng ủồng quốc tế. Hiện nay, chỳng ta lại ủang chuẩn bị cho sự ra ủời của bản chiến lược thời kỳ 2011-2020, nội dung của chiến lược giai ủoạn này là tỡm ủến việc hoàn thiện cỏc tiờu chớ của một nước cụng nghiệp húa ủến ủến năm 2020, Việt Nam trở thành một nước cụng nghiệp phỏt triển theo hướng hiện ủại.
1.3. Nội dung của chiến lược phát triển
Chỳng ta xuất phỏt từ việc nờu ra cỏc cõu hỏi chủ yếu cần giải ủỏp trong hoạch ủịnh chiến lược phỏt triển kinh tế- xó hội, ủú là: Chỳng ta ủang ủứng ở ủõu? Muốn ủi ủến ủõu? ủi bằng cỏch nào? và làm thế nào biết ủược ủó ủi ủỳng và ủó ủi ủến? Trả lời những cõu hỏi này liờn quan ủến nội dung cơ bản của chiến lược phát triển. Có thể mô tả và phân tích nội dung của chiến lược bằng sơ ủồ sau:
Sơ ủồ trờn, mụ tả ba nội dung cơ bản của chiến lược quốc gia, bao gồm:
(1) Xỏc ủịnh xuất phỏt ủiểm của chiến lược. ðõy chớnh là quỏ trỡnh xỏc ủịnh ủiểm ủầu của “con ủường” chiến lược, tức là trả lời cõu hỏi hiện nay chỳng ta ủang ở ủõu? Trả lời cõu hỏi này cần làm rừ ủược hai nội dung, thứ nhất là chỳng ta ủang ở ủõu so với chớnh mỡnh (vị trớ tuyệt ủối) và chỳng ta ủang ở ủõu xột một cỏch tương ủối so với cỏc quốc gia khỏc (vị trớ tương ủối). Mức ủộ cụ thể và ủầy ủủ của những yờu tố cấu thành của ủiểm xuất phỏt cần ủược xem xột theo cỏc ủiểm then chốt (những vấn ủề quan trọng nhất, chứ khụng nhất thiết là phải ủặt lờn bàn tất cả cỏc vấn ủề cú thể xem xét) với cái nhìn phân tích, xét đốn (chứ khơng phải là mơ tả trạng thái hiện tại) một cỏch tổng quỏt. Việc xỏc ủịnh ủiểm ủứng của thời kỳ chiến lược ủũi hỏi phải có sự phân tích kỹ lưỡng các yếu tố tiềm năng phát triển kinh tế - xó hội, thực trạng quỏ trỡnh phỏt triển của ủất nước trong khoảng thời gian dài, dự bỏo cỏc yếu tố tỏc ủộng cú liờn quan ủến cơ hội thỏch thức cho phỏt triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Sơ ủồ : Ba nội dung chiến lược cơ bản
Trạng thái
Thêi gian T−ơng lai
Hiện tại
Mục ủớch
Dự báo
ðiểm xuất phát
Viễn cảnh Con ủường (mụ hỡnh chiến lược)
tương lai xa. ðây là khái niệm tầm nhìn trong chiến lược, nó thể hiện khả năng “nhìn xa trong rộng” của người làm chiến lược, hay nói cách khác nó thể hiện cỏi “tầm” của người làm chiến lược / lónh ủạo quốc gia.
Lưu ý rằng, viễn cảnh ở ủõy phải là một “bức tranh” chứ khụng phải là một “bức tranh vẽ dở” và vỡ vậy ủớch ủến của một chiến lược sẽ khụng nhất thiết phải gũ bú với một “khung thời gian” theo kiểu cỏc giai ủoạn là bội số của 5 hay 10 năm, nếu chúng ta gò vào khung thời gian cụ thể thì sẽ bị ảnh hưởng bởi tư tưởng làm KH chứ không phải là làm chiến lược.
Bức tranh viễn cảnh phải tương ủối rừ ràng ủể chỳng ta cú thể hỡnh dung cỏi ủớch chỳng ta muốn ủến là cỏi gỡ (khụng phải là một bức tranh trừu tượng) nhưng cũng khụng quỏ cụ thể ủể gũ bú sự sỏng tạo trong tầm nhỡn (không phải là một bức ảnh chụp bằng máy phân giải cao). ðây chính là sự khác biệt của chiến lược so với kế hoạch.
Trong nội dung xỏc ủịnh ủớch ủến, cần quan tõm ủến cỏc quan ủiểm phỏt triển cơ bản, ủú là những tư tưởng chủ ủạo thể hiện tớnh ủịnh hướng của chiến lược. Việc xỏc ủịnh cỏc quan ủiểm chủ ủạo cú ý nghĩa quan trọng trong việc tỡm ra cỏc bước ngoặt của con ủược phỏt triển, nú tạo ủộng lực cơ bản xuyờn suốt quỏ trỡnh phỏt triển của ủất nước. Cỏc mục tiờu của chiến lược là cỏc mục tiờu tổng quỏt, chủ yếu tập trung vào cỏc vấn ủề nõng cao ủời sống xó hội của cỏc tầng lớp dõn cư, thay ủổi bộ mặt ủất nước, tạo thế vững chắc cho ủất nước, phản ỏnh ủược những biến ủổi quan trọng của nền kinh tế.
(3) Tỡm ra con ủường kết nối hiện tại với tương lai, tức trả lời cõu hỏi làm thế nào ủể ủi ủến ủớch. Trả lời cõu hỏi này chớnh là việc xỏc ủịnh
“ủường ủi, nước bước” ủể dẫn dắt quốc gia hướng tới . Cỏch thức ủể ủưa một quốc gia ủến ủớch ủược gọi là “cụng thức chiến lược” hay núi một cỏch khỏc là “mụ hỡnh chiến lược”. Cỏc mụ hỡnh chiến lược ủược phản ỏnh qua hệ thống các chính sách và biện pháp. ðây là thể hiện sự hướng dẫn về cách thức thực hiện cỏc mục tiờu ủề ra. Nú bao gồm cỏc chớnh sỏch và biện phỏp về cơ cấu và cơ chế vận hành hệ thống kinh tế xã hội, các chính sách về bồi dưỡng, khai thỏc, huy ủộng, phõn bổ và sử dụng hợp lý cỏc nguồn lực phỏt triển. Cỏc giải phỏp chớnh là thể hiện tớnh " ủột phỏ" của chiến lược. Lưu ý, ủối với một quốc gia, con ủường này ủược vẽ ra khụng phải chỉ ủể phục vụ cho việc xỏc ủịnh cỏc bước ủi của cỏc cơ quan nhà nước (chớnh phủ), mà phải là con ủường ủịnh hướng cho hành ủộng của mọi lực lượng kinh tế xó hội của một quốc gia.