KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA KẾ HOẠCH VỐN ðẦU TƯ
Theo nghĩa chung nhất, hoạt ủộng ủầu tư ủược hiểu là cỏc hoạt ủộng làm tăng thêm (bao hàm cả nghĩa khôi phục) quy mô của tài sản quốc gia.
Tài sản quốc gia thường ủược phõn chia thành hai nhúm là tài sản quốc gia sản xuất (gọi là vốn sản xuất) và tài sản quốc gia phi sản xuất. Việc nghiên cứu vấn ủề ủầu tư với tư cỏch là yếu tố nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế chỉ ủặt ra khuụn khổ cỏc hoạt ủộng ủầu tư vốn sản xuất tức là bộ phận vốn trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế.
Vốn ủầu tư sản xuất là toàn bộ giỏ trị cỏc tư liệu sản xuất ủược hỡnh thành từ cỏc hoạt ủộng ủầu tư, nhằm bảo ủảm tỏi sản xuất giản ủơn và tỏi sản xuất mở rộng tài sản sản xuất của quốc gia.
Tài sản sản xuất ủược chia thành tài sản cố ủịnh và tài sản lưu ủộng.
Tương ứng như vậy, vốn ủầu tư sản xuất cũng ủược chia thành vốn ủầu tư vào tài sản cố ủịnh và vốn ủầu tư vào tài sản lưu ủộng. Vốn ủầu tư vào tài sản cố ủịnh ngoài việc ủỏp ứng nhu cầu bự ủắp hao mũn trong quỏ trỡnh hoạt ủộng của tài sản cố ủịnh mà nú cũn ủảm bảo cỏc yờu cầu của quỏ trỡnh mở rộng quy mụ, dung lượng của nền kinh tế và yờu cầu cải tiến, hiện ủại hoỏ phự hợp với yờu cầu của sự phỏt triển. Vốn ủầu tư vào tài sản lưu ủộng một mặt ủảm bảo cỏc yờu cầu dự trữ thường xuyờn, ổn ủịnh cỏc yếu tố gần như là cơm ăn, nước uống hàng ngày của cỏc ngành kinh tế ủú là nhu cầu dự trữ nguyờn, nhiờn liệu, v.v... Mặt khỏc, nú giỳp cho cỏc nhà ủầu tư tăng, giảm mức dự trữ hàng hoỏ tồn kho theo sự biến ủộng của giỏ cả, một hiện tượng ủặc trưng trong nền kinh tế thị trường.
Nếu ủứng trờn gúc ủộ tớnh chất của hoạt ủộng ủầu tư thỡ vốn ủầu tư ủược chia làm hai bộ phận là: Vốn ủầu tư khụi phục và vốn ủầu tư thuần tuý. Vốn ủầu tư khụi phục là bộ phận vốn cú tỏc dụng bự ủắp cỏc giỏ trị hao mũn của vốn sản xuất, ủõy chớnh là quỹ khấu hao (Dp), cũn vốn ủầu tư thuần tuý chớnh là phần tớch luỹ ủể tỏi sản xuất mở rộng quy mụ, khối lượng vốn sản xuất (ký hiệu là Ni).
Chớnh từ cỏch phõn loại trờn, cú thể ủịnh nghĩa tổng ủầu tư ủú là tổng giỏ trị xõy dựng và lắp ủặt thực hiện trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất ủịnh, trong ủú kể cả xõy dựng và lắp ủặt thay thế. Tổng ủầu tư ủược tớnh theo cụng thức:
I = Dp + Ni
Tổng vốn ủầu tư xó hội chớnh là ủối tượng chủ yếu nhất của kế hoạch hoỏ khối lượng vốn ủầu tư kỳ kế hoạch của cỏc quốc gia.
2. Kế hoạch khối lượng vốn ủầu tư
Theo cỏch hiểu như trờn về nội dung và phõn loại vốn ủầu tư thỡ kế hoạch khối lượng vốn ủầu tư xó hội là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phỏt triển kinh tế, nhằm xỏc ủịnh quy mụ, cơ cấu tổng nhu cầu vốn ủầu tư xó hội cần cú ủể thực hiện mục tiờu phỏt triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch, cõn ủối với cỏc nguồn bảo ủảm vốn ủầu tư và ủưa ra cỏc giải phỏp chớnh sỏch nhằm khai thỏc, huy ủộng và sử dụng cú hiệu quả nhất nguồn vốn ủầu tư xó hội.
Nhiệm vụ của kế hoạch hoỏ khối lượng vốn ủầu tư bao gồm:
- Thứ nhất, xỏc ủịnh ủược tổng nhu cầu vốn ủầu tư xó hội phục vụ cho cỏc mục tiờu tăng trưởng kinh tế . ðể thực hiện ủược nhiệm vụ này, ủiều cơ bản là phải dựa vào kế hoạch tăng trưởng, cỏc mục tiờu cụ thể ủặt ra về tăng trưởng GDP kỳ kế hoạch.
- Thứ hai, xỏc ủịnh tỷ lệ, cơ cấu vốn ủầu tư theo ngành, theo cỏc lĩnh vực, ủối tượng, khu vực ủầu tư. ðiều ủú ủặt ra mối quan hệ chặt chẽ giữa kế hoạch vốn ủầu tư với cỏc kế hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cỏc ủặc trưng ủầu tư của từng ngành, vựng, cỏc thành phần kinh tế.
- Thứ ba, xỏc ủịnh cơ cấu nguồn vốn ủầu tư, coi ủú là nhiệm vụ tiết
cỏc nguồn vốn cũng cần phải ủưa ra trong kế hoạch khối lượng vốn ủầu tư.
Trong hệ thống kế hoạch phỏt triển, kế hoạch khối lượng vốn ủầu tư có vai trò quan trọng không những xuất phất từ vị trí của chính bộ phận kế hoạch này mà nó còn xuất phát từ mối quan hệ trực tiếp của kế hoạch vốn ủầu tư với cỏc kế hoạch khỏc:
- Kế hoạch khối lượng vốn ủầu tư là kế hoạch một yếu tố nguồn lực cú liờn quan trực tiếp và là tiền ủề quan trọng nhất ủể thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế. Nhiều nhà kinh tế học trong lý thuyết ủưa ra của mỡnh như:
K.Marx (Lý thuyết tái sản xuất); Harrod - Domar (trong mô hình tăng trưởng ủầu tư); W. Rostow (Lý thuyết phõn kỳ cỏc giai ủoạn phỏt triển);
v.v... ủều ủó cho rằng hỡnh thành vốn là chỡa khoỏ ủối với sự phỏt triển.
Harrod - Domar ủó ủặt ra mối quan hệ chặt chẽ giữa sự tăng trưởng ủầu tư và tăng trưởng thu nhập quốc dõn và kết luận ủể ủảm bảo tăng trưởng kinh tế phải ủạt ủược một tỷ lệ tớch luỹ nhất ủịnh trong GDP. W. Rostow thỡ khẳng ủịnh tỷ lệ tớch luỹ trong GDP phải ngày càng cao theo sự phỏt triển kinh tế ủất nước, khoảng 10 - 15% thu nhập quốc dõn trong giai ủoạn cất cỏnh, trờn 20% trong giai ủoạn trưởng thành. Trờn thực tế cỏc nước ủặt mục tiờu tăng trưởng nhanh như Nhật Bản trước ủõy hay cỏc nước NICs, ASEAN thỡ tỷ lệ tớch luỹ ủặt ra phải trờn 30% GDP. Việt Nam ủể thực hiện mục tiờu tăng trưởng, cũng ủó phải ủặt một mục tiờu tớch luỹ là 28% GDP trong thời kỳ kế hoạch 5 năm 1996 – 2000, 31-32% thời kỳ kế hoạch 2001- 2005 và khoảng 40% cho giai ủoạn 2006-2010.
- Kế hoạch khối lượng vốn ủầu tư là kế hoạch khối lượng tài chớnh (tiền) cần thiết ủể thực hiện kế hoạch tỏi sản xuất giản ủơn và tỏi sản xuất mở rộng tài sản quốc gia, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế và hiện ủại hoỏ ủất nước. Nhận thức vấn ủề này chớnh là gắn chặt ủược 3 khõu quan trọng trong quy trỡnh tạo ra sự gia tăng của vốn sản xuất ủú là:
cỏc ngành sản xuất, cỏc yếu tố vật chất của vốn ủầu tư (vật liệu xõy dựng, tư liệu sản xuất) - nguồn vốn ủầu tư - cỏc ngành xõy dựng cơ bản. Bảo ủảm nguồn tiền vốn ủầu tư sẽ là cơ sở ủể biến cỏc yếu tố vật chất của vốn ủầu tư thành vốn sản xuất thụng qua hoạt ủộng của ngành xõy dựng cơ bản. Ngược lại, hoạt ủộng của ngành xõy dựng, của cỏc ngành sản xuất vật liệu xõy dựng, ngành sản xuất tư liệu sản xuất sẽ trực tiếp gúp phần thực hiện ủược kế hoạch khối lượng vốn ủầu tư.
Như vậy trong hệ thống kế hoạch phát triển, kế hoạch khối lượng vốn ủầu tư là bộ phận kế hoạch biện phỏp quan trọng. Nú cú liờn quan trực tiếp
ủến việc thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch xõy dựng cơ bản.