Xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng cần cú kỳ KH

Một phần của tài liệu Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển PGS. TS Ngô Thắng Lợi (Trang 189 - 199)

KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

I. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH LAO ðỘNG VÀ VIỆC LÀM

2. Xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng cần cú kỳ KH

Nhu cầu lao ủộng xó hội kỳ KH là quy mụ, cơ cấu lực lượng lao ủộng cần cú ủể thực hiện mục tiờu phỏt triển kinh tế, xó hội. Nhu cầu lao ủộng cũn ủược hiểu theo nghĩa là khả năng cung về việc làm của nền kinh tế, thể hiện khả năng thu hỳt và tiếp nhận sức lao ủộng nảy sinh trong hoạt ủộng kinh tế và xó hội, ủú là số chỗ làm việc do cỏc ngành kinh tế xó hội ủem lại trong thời kỳ kế hoạch.

Những nhõn tố chi phối tổng lượng nhu cầu lực lượng lao ủộng xó hội chủ yếu bao gồm:

- Quy mụ và tốc ủộ tăng trưởng kinh tế. Sự tăng trưởng của nền kinh tế nếu coi cỏc yếu tố khỏc khụng ủổi thỡ nú phụ thuộc vào số lượng sức lao ủộng và năng suất lao ủộng. Nếu với mức năng suất lao ủộng nhất ủịnh trờn cựng một phương hướng, lượng nhu cầu sức lao ủộng xó hội do quy mụ và tốc ủộ tăng trưởng nền kinh tế quyết ủịnh.

- Trỡnh ủộ và tốc ủộ nõng cao năng suất lao ủộng khi quy mụ sản xuất xó hội ở mức nhất ủịnh, năng suất lao ủộng càng cao thỡ sức lao ủộng cần càng ít.

- Sự thay ủổi trong cơ cấu nghành nghề, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu hoạt ủộng kinh tế -xó hội. Xuất phỏt từ nhu cầu sử dụng sức lao ủộng khỏc nhau, cú hoạt ủộng cần một lượng sức lao ủộng lớn, cú hoạt ủộng chỉ cần tương ủối ớt sức lao ủộng, bởi vậy kết cấu hoạt ủộng kinh tế, xó hội biến ủổi cũng gõy ảnh hưởng ủến tổng lượng nhu cầu sức lao ủộng xó hội .

- Khả năng ủổi mới sức lao ủộng, ở một thời kỳ nhất ủịnh, do cỏc nguyờn nhõn sức lao ủộng vốn ủang làm việc cú một bộ phận rời khỏi chỗ làm việc, cần cú sức lao ủộng mới thay thế và bổ sung. Bởi vậy, thay thế, ủổi mới sức lao ủộng ảnh hưởng ủến nhu cầu sức lao ủộng xó hội .

ðể xỏc ủịnh cụ thể nhu cầu sức lao ủộng kỳ kế hoạch, ở tầm vĩ mụ, cú một phương pháp dựa trên nghiên cứu của Jan Tinbergan (người Hà Lan) và nhà kinh tế học người Mỹ Herbert Parnes. Gọi là phương pháp Tinbergan - Parnes. Phương phỏp này xóc ủịnh mụ hỡnh cụng nhõn kỳ kế hoạch căn cứ vào kế hoạch tăng trưởng kinh tế. Việc tính toán nhu cầu tiến hành qua 5 bước:

1. Xỏc ủịnh nhu cầu tăng trưởng GDP kỳ kế hoạch

2. Xỏc ủịnh sự biến ủổi về tỷ trọng cơ cấu cỏc ngành kinh tế tạo nờn GDP

3. Xỏc ủịnh nhu cầu về số lượng lao ủộng cần cú trong kỳ kế hoạch theo các phương pháp thích hợp

4. Xỏc ủịnh cơ cấu theo nghề nghiệp của cụng nhõn 5. Xỏc ủịnh cơ cấu nhu cầu giỏo dục

Trờn thực tế cỏc bước (1) và (2) ủược thực hiện bằng hai bộ phận kế hoạch quan trọng là kế hoạch tăng trưởng kinh tế và kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Cỏc bước số (4) và số (5) cũng sẽ ủược xỏc ủịnh trờn cơ sở xỏc ủịnh ủược tổng nhu cầu nhõn lực kết hợp với cỏc hệ số phản ỏnh mối quan hệ về nhu cầu lao ủộng của từng nghành với tổng số lao ủộng. Vấn ủề

Phương phỏp th nht: tớnh theo năng sut lao ủộng (NS)

Phương phỏp này, nhu cầu lao ủộng toàn nền kinh tế ủược tổng hợp từ kết quả tớnh toỏn nhu cầu lao ủộng của từng ngành trờn cơ sở năng suất lao ủộng của mỗi ngành khỏc nhau. ðể xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng của từng ngành, cần dựa vào các bước tính toán như sau:

(1) Xỏc ủịnh mức GDP hay GO tớnh theo giỏ cố ủịnh của từng ngành trong kỳ kế hoạch. Con số này thu thập ủược thừ kết quả của KH tăng trưởng GDP của các ngành và của toàn nền kinh tế.

(2) Xỏc ủịnh năng suất lao ủộng kỳ kế hoạch. Mức năng suất lao ủộng của từng ngành trong kỳ KH cú thể xỏc ủịnh từ nhiều cỏch khỏc nhau.

Thụng thường chỳng ta cú thể xỏc ủịnh bằng phương phỏp ngoại suy từ cỏc số liệu về năng suất lao ủộng của những năm trước. Theo phương phỏp này, tốc ủộ tăng trưởng năng suất lao ủộng trung bỡnh năm ủược tớnh toỏn theo phương phỏp hồi quy tuyến tớnh và sau khi ủiều chỉnh theo mục tiờu của kỳ KH chỳng ta dự bỏo ủược tốc ủộ tăng trưởng năng suất lao ủộng kỳ KH (ký hiệu pK). Năng suất lao ủộng kỳ KH (ký hiệu pK) ủược tớnh từ năng suất lao ủộng kỳ gốc (p0):

pK = p0 x (1+ pK)

(3) Xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng hay gọi là số việc làm (ký hiệu là VLK) trong từng ngành. Sau khi cú giỏ trị GDP hay GO và năng suất lao ủộng theo ngành, số việc làm của ngành i ủược tớnh bằng cỏch chia giỏ trị GDP hay GO dự tớnh kỳ KH cảu ngành ủú cho năng suất lao ủộng theo ngành:

VLK (i) = GDPK(i) / pK(i)

Trờn cơ sở kết quả tớnh nhu cầu lao ủộng của từng ngành, tổng hợp lại, chỳng ta sẽ cú nhu cầu lao ủộng của toàn nền kinh tế và cơ cấu lao ủộng theo ngành.

VLK = ∑ (VLK(i))

Tỷ trọng nhu cầu lao ủộng theo ngành trong tổng nhu cầu lao ủộng ủược xỏc ủịnh bằng cụng thức:

%VLK(i) = (VLK(i)/VLK)x100 (%)

ðể minh họa cho phương phỏp xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng từ năng suất lao ủộng, chỳng ta cựng xột vớ dụ sau:

Cú số liệu về năng suất lao ủộng của ngành cụng nghiệp và xõy dựng Việt Nam giai ủoạn 2000 – 2007 như sau:

Bng 8.1: Năng sut lao ủộng ngành CN-XD thi k 2000-2007 ðơn v: triu ủồng (giỏ 1994) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Năng suất 19.7 19.3 19.2 19.4 19.8 20.4 21.3 22.3 Nguồn: Bộ KH&ðT ðể tớnh tỷ lệ tăng trưởng trung bỡnh năng suất ngành trong giai ủoạn kể trờn, ta cần tỡm hàm số tuyến tớnh Ln(NSLð)= a + nt ủược ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất biểu diễn xu hướng biến thiên theo thời gian của Ln(NSLð)t.

Ở ủõy, Ln(NSLð) cú thể coi là y, t ủược coi là x, n chớnh là hệ số a cần ước lượng và a trong phương trình này chính là hệ số chặn b trong hàm số tổng quât Y = a.X + b

Tỷ lệ tăng trưởng bình quân sẽ là r = en -1

Cũng tương tự như ví dụ trong chương kế hoạch tăng trưởng chúng ta lập bảng tính như sau:

Bng 8.2: Bng tớnh hi quy tc ủộ biến ủổi bỡnh quõn ca NSLð Năm (t) t' = t - t0 NSLð Ln NSLð t' - t'n Ln(NSLð). (t'-t'n) (t' - t'n)2

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

2000 0 19.7 2.9806 -3.5 (10.43) 12.25

2001 1 19.3 2.9601 -2.5 (7.40) 6.25

2002 2 19.2 2.9549 -1.5 (4.43) 2.25

2003 3 19.4 2.9653 -0.5 (1.48) 0.25

2004 4 19.8 2.9857 0.5 1.49 0.25

2005 5 20.4 3.0155 1.5 4.52 2.25

Trong cột (1) ta ghi cỏc năm từ 2000 ủến 2007

Cột (2) ta lấy cỏc giỏ trị của cột (1) trừ ủi giỏ trị năm ủầu tiờn, năm 2000

Cột (3) ghi các giá trị năng suất tương ứng với các năm Cột (4) tính các giá trị Ln (NSLð) tương ứng

Tổng cỏc số trong cột (2) là 28, chia cho 8 quan sỏt ta ủược giỏ trị trung bỡnh là 3,5. Cột (5) ghi cỏc giỏ trị của cột (2) trừ ủi giỏ trị trung bỡnh là 3,5.

Cột (6) bằng các giá trị của cột (4) nhân các giá trị của cột (5).

Cột (7) bằng bình phương các giá trị của cột (5)

Như vậy giỏ trị n ủược tớnh bằng tổng cột (6) chia cho tổng cột (7).

n = 0,7815/42 = 0,018608

Khi ủú ta tớnh ủược tốc ủộ tăng trưởng bỡnh quõn của NSLð sẽ là:

p = en – 1 = 0,01878 tương ủương 1,87%

Trong khung khổ phương phỏp tớnh nhu cầu lao ủộng từ năng suất lao ủộng chỳng ta cú thể tiếp cận theo một hướng khỏc mang tớnh tổng quỏt hơn theo cỏch lập luận sau: ðứng trờn gúc ủộ lao ủộng, kết quả của tăng trưởng GDP kỳ KH (gK) là kết quả của tăng trưởng năng suất lao ủộng KH (pK) và tăng trưởng lao ủộng (ℓK) theo cụng thức sau:

gK = pK + ℓK + pK. ℓK ℓK = (gK - pK)/(1+ pK)

Nếu coi HNS là hệ số năng suất lao ủộng kỳ KH và ủược tớnh bằng:

HNS = (1 + pK)

Theo cỏch hiểu trờn ℓK là tốc ủộ tăng trưởng lao ủộng kế hoạch ủược tính bằng công thức:

ℓK = (gK – pK)/HNS

Trờn cơ sở tớnh toỏn trờn, tổng nhu cầu lao ủộng cần thu hỳt kỳ kế

hoạch ủược xỏc ủịnh bằng cụng thức:

VLK = VL0 + VL0 x ℓK

Trong ủú VL0 là lượng lao ủộng sử dụng bỡnh quõn của thời kỳ gốc, VLK là mức sử dụng lao ủộng kỳ kế hoạch .

Ví dụ: Tổng việc làm hiện có của nền kinh tế Việt Nam năm 2007 là 44,17 triệu việc làm. Biết tốc ủộ tăng trưởng Việt Nam năm 2007 là 8,48%

và tốc ủộ tăng trưởng bỡnh quõn về năng suất lao ủộng thời kỳ 2000 – 2007 tớnh ủược từ phương phỏp trờn là 1,87%. Vậy ta ước lượng ủược tốc ủộ tăng trưởng việc làm Việt Nam năm kế hoạch 2008 là ℓK = (8,48% – 1,87%)/(1+1,87%) = 0.0648 tương ủương 6,48%

Từ ủú ta tớnh ủược tổng việc làm của nền kinh tế năm kế hoạch 2008 là:

VL2008 = 44,17 + 44,17.0,0648 = 47,032 (triệu người)

Phương phỏp th hai: tớnh theo h s co gión ca nhu cu lao ủộng vi GDP (eg/l)

Trong khoa học kinh tế, người ta thường núi ủến một khỏi niệm hề số co gión, phản ỏnh sự thay ủổi của biến số này tạo nờn sự thay ủổi của biến số khác

ðộ co gión của việc làm ủối (VL) với GDP cho biết khi GDP tăng hoặc giảm 1% thi số việc làm tăng lờn hay giảm ủi bao nhiờu phần trăm. Vớ dụ như: hệ số co giỏn của việc làm với GDP của Việt Nam giai ủoạn 1996- 2000 là 0,31, tức là khi GDP tăng trưởng 1% thỡ sẽ thu hỳt ủược 0,31% số lao ủộng vào làm việc trong nền kinh tế quốc dõn.

Với cách tiếp cận này, các bước thực hiện như sau:

(1) Tính toán hệ số co giãn của việc làm với GDP (el/g). Người ta có thể dự báo hệ số co giãn việc làm với GDP chung của toàn nền kinh tế, của từng vựng, từng ủịa phương, từng ngành thậm chớ từng doanh nghiệp. Tuy vậy ủể xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng của nền kinh tế, tốt nhất là tớnh hệ số co gión theo từng ngành. ðể tớnh ủược hệ số co gión của việc làm với GDP của

công thức:

ℓK = gK x El/g

Trong ủú: ℓK là tốc ủộ tăng trưởng lao ủộng kỳ kế hoạch.

gK là ủộ tăng trưởng GDP.

El/g là hệ số co gión của lao ủộng theo GDP.

(3) Xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng kỳ kế hoạch theo từng ngành bằng cụng thức:

VLK = VLo x( 1+ ℓK).

Trong ủú VLo là lượng lao ủộng kỳ gốc.

Trờn cơ sở tớnh nhu cầu lao ủộng theo từng ngành, chỳng ta tổng hợp lại và cú ủược tổng nhu cầu lao ủộng và cơ cấu lao ủộng theo ngành.

ðể minh họa cho việc xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng theo hệ số co gión, chúng ta nghiên cứu ví dụ về tính hệ số co giãn của việc làm với GDP trong ngành cụng nghiệp Việt Nam giai ủoạn 2000 – 2007 như sau:

Bng 8.3: GDP và lao ủộng ngành cụng nghip – xõy dng thi k 2000-2007

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Việc làm

(1000 người) 4,919.442 5,543.316 6,098.021 6,659.021 7,203.081 7,738.578 8,180.188 8,641.435 GDP

(tỷ ủồng) 96,913 106,986 117,082 129,185 142,621 157,867 174,238 192,704

Nguồn: Bộ KH&ðT ðể tính hệ số co giãn, ta cần hồi quy hàm số tuyến tính

Ln[(VL ngành(t)]= αngành + βngành x ln[GDPngành(t)]

Sau khi hồi quy, hệ số β chính là hệ số co dãn giữa số việc làm và GDP.

ðối với hàm số hồi quy trên ta thấy α tương ứng b và β tương ứng với a trong hàm số tổng quát Y = aX + b

ðặt ln[Vlngành(t)] = y(t), còn ln[GDPngành(t)] = x(t) Ta lập bảng tớnh sau ủõy:

Bng 8.4: Bng tính hi quy h s co giãn gia vic làm và GDP Năm VL GDP LN(VL) Ln(GDP) X - Xbq Y.(X-Xbq) (X - Xbq)2

1000 người tỷ ð Y X

(1) (2) (3) (4)=Ln(2) (5)=Ln(3) (6) (7)=(4)*(6) (8)=(6)2 2000 4919.442 96,913 8.5010 11.4816 -0.3405 -2.8942 0.1159 2001 5543.316 106,986 8.6203 11.5805 -0.2416 -2.0824 0.0584 2002 6098.021 117,082 8.7157 11.6706 -0.1514 -1.3195 0.0229 2003 6659.021 129,185 8.8037 11.7690 -0.0530 -0.4668 0.0028 2004 7203.081 142,621 8.8823 11.8679 0.0459 0.4079 0.0021 2005 7738.578 157,867 8.9540 11.9695 0.1475 1.3206 0.0218 2006 8180.188 174,238 9.0095 12.0682 0.2462 2.2177 0.0606 2007 8641.435 192,704 9.0643 12.1689 0.3469 3.1443 0.1203

Tổng 54983.1 94.5762 0.3275 0.4048

Như vậy kết quả cho phộp tớnh ủược hệ số co dón của Việc làm theo GDP giai ủoạn từ 2000 ủến 2007 là:

β = (7) (8)

∑ = 0.3275/0.4048 = 0.8091

Nghĩa là khi GDP tăng lên 1% thì số việc làm tạo ra trong nền kinh tế cũng tăng lờn 0.809%. Sau ủú việc tớnh ℓK và cỏc chỉ tiờu cũn lại ủược tớnh tuần tự theo cỏc cụng thức ủó trỡnh bày ở trờn.

Phương phỏp th ba: căn c vào ủịnh mc lao ủộng vi cỏc yếu t ủầu vào khụng phi là lao ủộng

- Xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng theo ủịnh mức lao ủộng theo vốn.

Phương pháp này dựa theo ý tưởng của mô hình tăng trưởng Harrod - Domar. ðặc trưng của phương phỏp này là nhu cầu lao ủộng ủược xỏc ủịnh

kế hoạch, xỏc ủịnh ủược hệ số kết hợp giữa lao ủộng theo vốn (cú thể gọi là ủịnh mức lao ủộng theo vốn – ký hiệu ðMl/k). Sau ủú, căn cứ vào kế hoạch tăng trưởng kinh tế, việc xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng sẽ ủược tớnh toỏn cụ thể.

Trình tự các bước tính toán như sau:

(1) Xỏc ủịnh nhu cầu gia tăng vốn sản xuất từ kế hoạch tăng trưởng theo công thức:

∆KK = k x ∆YK

Trong ủú, ∆KK là nhu cầu sản xuất gia tăng, ∆YK là kế hoạch mức gia tăng GDP và k là hệ số ICOR.

(2) Xõy dựng ủịnh mức lao ủộng theo vốn (ðMl/k): dựa trờn thực tế trỡnh ủộ kỹ thuật, trỡnh ủộ sử dụng lao ủộng của ngành, của ủơn vị kinh tế.

Xỏc ủịnh nhu cầu gia tăng lực lượng lao ủộng (∆LK ) theo cụng thức:

∆LKH = ∆KK/ ðMl/k

(3) Xỏc ủịnh tổng nhu cầu lực lượng lao ủộng kỳ kế hoạch (LK) theo công thức:

VLK = VL0 + ∆LK

Trong ủú, VL0 là lực lượng lao ủộng sử dụng bỡnh quõn của thời kỳ gốc .

- Xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng theo ủịnh mức lao ủộng với cỏc yếu tố ủầu vào khụng phải lao ủộng như: ủất ủai, vật nuụi (trong nụng nghiệp), hoặc ủịnh mức lao ủộng trờn sản phẩm sản xuất ra.

Sử dụng phương phỏp này, cần tiến hành cỏc bước sau ủõy:

(1) Xõy dựng ủịnh mức lao ủộng. ðịnh mức lao ủộng cú thể ủược tớnh theo ha ủất trồng trọt, ủầu gia sỳc, hay trực tiếp sản lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch. ðịnh mức kỹ thuật thường tính toán theo số ngày công ủể thực hiện một ủơn vị ủầu vào hay sản phẩm trực tiếp sản xuất ra (ðMi).

Bảng ủịnh mức kỹ thuật này ủược xõy dựng sẵn và cú ủược từ cơ quan lao ủộng, kế hoạch hoặc cơ quan quản lý ngành sản xuất.

(2) Xây dựng hoặc thu thập kế hoạch phát triển sản xuất. Bảng kế hoạch sản xuất thường ủược thu thập từ cỏc cơ quan quản lý ngành sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp hay thường mại dịch vụ. KH sản xuất có thể là: số ha ủất ủai cần sử dụng sản xuất trong kỳ KH, số ủầu gia sỳc cần chăn

nuôi, số sản lượng sản phẩm cần sản xuất ( khối lượng nhiệm vụ sản xuất ủược ký hiệu chung là QK(i))

(3) Xỏc ủịnh nhu cầu lao ủộng cần cú, theo cỏc bước cụ thể: (i) tớnh tổng ngày cụng lao ủộng cần cú ủể thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch. Nhu cầu số ngày công của mỗi nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch (NCK(i)) ủược tớnh theo cụng thức:

NCK(i) = QK(i) x ðMK(i)

(ii) tớnh nhu cầu lao ủộng thực hiện từng nhiệm vụ sản xuất kỳ KH (VLK(i)) theo công thức:

VLK(i) = NCK(i) / số ngày cụng chế ủộ

ðịnh mức ngày cụng chế ủộ ủược xỏc ủịnh là 250 ngày một năm và 8 giờ một ngày cho một lao ủộng.

Với phương phỏp này chỳng ta cũng tớnh ủược nhu cầu lao ủộng của từng nhiệm vụ sản xuất và tổng cộng lại sẽ là tổng nhu cầu lao ủộng của từng ngành.

Phương phỏp tớnh theo ủịnh mức kỹ thuật cú một ưu ủiểm là nú gắn lao ủộng với cỏc yếu tố khỏc cú liờn quan ủến lao ủộng một cỏch ủồng bộ.

Tuy nhiờn ủịnh mức hao phớ lao ủộng thụng thường lại khụng giống nhau ở cỏc ủơn vị sản xuất khỏc nhau, cỏc ủịa phương khỏc nhau khi trỡnh ủộ kỹ thuật là hiệu quả sử dụng lao ủộng khụng giống nhau. Vỡ vậy, phương phỏp này ủược sử dụng chủ yếu ủể tớnh nhu cầu lao ủộng cho từng ủơn vị kinh tế, hoặc trong những ngành nhu cầu lao ủộng phụ thuộc chặt chẽ bởi cỏc yếu tố nguồn lực khỏc khụng phải là lao ủộng như cỏc lĩnh vực sản xuất của ngành nông nghiệp, như: trồng trọt, chăm nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thhủy sản, sản xuất muối v.v...

Từ kết quả tớnh toỏn về nhu cầu lao ủộng, cỏc chỉ tiờu chớnh cần ủược tổng hợp bao gồm: Năng suất lao ủộng theo ngành (NSK(i)); mức gia tăng nhu cầu lao ủộng của từng ngành và toàn nền kinh tế (∆VLK); tốc ủộ tăng trưởng việc làm theo ngành(gVL(K)) và toàn nền kinh tế và cơ cấu việc làm theo ngành (%VL ).

- cơ cấu nhu cầu lao ủộng: %VLK(i) = VLK(i)/VLK

Một phần của tài liệu Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển PGS. TS Ngô Thắng Lợi (Trang 189 - 199)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(439 trang)