KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
II. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH THEO MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG – ðẦU TƯ
1. Kế hoạch tăng trưởng phù hợp và tối ưu
Sự khác nhau giữa kế hoạch hoá tăng trưởng hợp lý và kế hoạch hoá tối ưu cú thể ủược minh hoạ bằng một vớ dụ ủơn giản. Khi một người du lịch cú hai tuần nghỉ hố và 5.000.000 ủồng, cụ ta phải tỡm hiểu xem với số tiền và thời gian như vậy thỡ cụ ta cú thể ủi ủến vựng nào trong ủất nước Việt Nam ủể nghỉ ngơi. Kế hoạch phự hợp với cụ ta chớnh là những ủịa ủiểm phự hợp với khả năng mà cụ ấy cú (5 triệu ủồng và hai tuần lễ). Sự phự hợp này sẽ trở thành tối ưu nếu như ủặt vấn ủề theo một cỏch khỏc: Người du lịch cú thể ủi ủõu và thăm gỡ trong 2 tuần với số tiền là 5 triệu của mỡnh? Cụ ta có thể sử dụng tối ưu khả năng của mình như thế nào?
Hình 6.1 - Phù hợp.
Sự phự hợp chặt chẽ ủạt ủược bởi ủường giới hạn khả năng sản xuất . Cỏc ủiểm A,B nằm trong và trờn ủường giới hạn là kế hoạch phù hợp, còn C vượt khỏi giới hạn khả năng sản xuất là không phù hợp.
Giới hạn khả năng sản xuất thể hiện ủầu ra cú thể ủạt ủược một cỏch tối ưu của hai loại hàng hoỏ X và hàng hoỏ Y với năng lực sản xuất (vốn) ủó cho và thời gian qui ủịnh là 1; 5 hay 20 năm. Nền kinh tế cú thể sản xuất nhiều sản phẩm Y lờn và ớt sản phẩm X ủi nhưng phải lấy bớt năng lực sản xuất (ủất, vốn, lao ủộng) của bộ phận sản xuất cỏc sản phẩm X sang bộ phận sản xuất cỏc sản phẩm Y. Cỏc mụ hỡnh phự hợp sẽ ủảm bảo cho mỗi kế hoạch lập ra từ cỏc mụ hỡnh ủú cú thể nằm bờn trong ủường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế như ủiểm A hoặc tốt nhất là nằm trờn ủường giới hạn ngõn sỏch như ủiểm B. Mỗi ủiểm nằm ngoài giới hạn ngõn sỏch như ủiểm C gọi là một kế hoạch khụng phự hợp.
Như vậy, một kế hoạch tăng trưởng kinh tế phù hợp là kế hoạch mà cỏc chỉ tiờu lập ra ủược xõy dựng dựa trờn cỏc giới hạn tối ủa về khả năng nguồn lực hạn chế. Hai nhà kinh tế học Harrod và Domar khi xây dựng mô hỡnh tăng trưởng - ủầu tư ủó gọi kế hoạch này là kế hoạch tăng trưởng ủược ủảm bảo tức là kế hoạch ủược xõy dựng và khống chế bằng khả năng tớch luỹ, tiết kiệm của nền kinh tế.
Mỗi ủường biểu thị một dóy cỏc ủiểm mụ tả cỏc cỏch mua của từng cỏ nhõn cho phộp cú cựng một trỡnh ủộ thoả món nhu cầu. ðường biểu diễn ngõn sỏch ủưa ra khả năng mua hai loại hàng hoỏ với thu nhập ủó ủịnh sẵn và mức giỏ tương ủối. Mức thoả món nhu cầu cao nhất của người tiờu dựng là tiếp ủiểm của ủường giới hạn ngõn sỏch với ủường cầu trung bỡnh. Trong hình 2, khái niệm này nói rằng mỗi một người tiêu dùng có thể mua hai loại hàng hoỏ X và Y ở những mức ủộ khỏc nhau. Nếu như một người tiờu dựng một lượng hàng hoỏ là Xa và Ya, anh hay chị ủú sẽ ủạt ủược một trỡnh ủộ thoả món nhu cầu nào ủú. Một cỏch khỏc như là Xb và Yb cũng cú thể mang
B C
A Hàng
hóa Y
Hàng hóa X
lại một mức ủộ thoả món nhu cầu như vậy ủối với người tiờu dựng, v.v...
Hỡnh 6.2- Cỏc ủường cầu trung bỡnh và sức ộp của ngõn sỏch Mỗi ủường biểu thị một dóy cỏc ủiểm mụ tả cỏc cỏch mua của từng cỏ nhõn cho phộp cú cựng một trỡnh ủộ thoả món nhu cầu. ðường biểu diễn ngõn sỏch ủưa ra khả năng mua hai loại hàng hoỏ với thu nhập ủó ủịnh sẵn và mức giỏ tương ủối. Mức thoả món nhu cầu cao nhất của người tiờu dựng là tiếp ủiểm của ủường giới hạn ngõn sỏch với ủường cầu trung bỡnh. Trong hình 2, khái niệm này nói rằng mỗi một người tiêu dùng có thể mua hai loại hàng hoỏ X và Y ở những mức ủộ khỏc nhau. Nếu như một người tiờu dựng một lượng hàng hoỏ là Xa và Ya, anh hay chị ủú sẽ ủạt ủược một trỡnh ủộ thoả món nhu cầu nào ủú. Một cỏch khỏc như là Xb và Yb cũng cú thể mang lại một mức ủộ thoả món nhu cầu như vậy ủối với người tiờu dựng, v.v...
Như vậy thỡ ủiểm a và b nằm trờn cựng một ủường trung bỡnh như ủường II trong ủồ thị.
ðường trung bỡnh II là quĩ tớch tất cả cỏc ủiểm kết hợp mua hai loại hàng hoỏ, chỳng cú cựng một mức ủộ thoả dụng nhu cầu của người tiờu dùng như là Xa và Ya. Bất kỳ ựường trung bình nào nằm về phắa đông - Bắc của ủường II (vớ dụ như ủường III) ủều bao gồm cỏc ủiểm kết hợp khả năng mua hai loại hàng hoỏ thoả món nhu cầu ở mức cao hơn so với bất kỳ ủiểm
Hàng hóa Y
XA XB Xc
Yb Yc Ya
Hàng hóa X A
B II
I C III
Việc ủưa ra giới hạn về ngõn sỏch sẽ làm ủầy ủủ hơn bức tranh ở trờn.
Giới hạn về ngõn sỏch cho ta thấy cỏc ủiểm kết hợp sức mua của hai loại hàng hoá X và Y của ngươì tiêu dùng phụ thuộc vào giới hạn thu nhập của từng người (ðường biểu diễn giới hạn về ngõn sỏch ủưa ra giỏ tương ủối của một loại hàng hoá Y trong mối quan hệ với hàng hoá X ). Người tiêu dùng cú thể tối ưu hoỏ mức ủộ thỏa món nhu cầu bằng cỏch mua ở ủiểm a, ủiểm mà ủường giới hạn ngõn sỏch tiếp xỳc với ủường trung bỡnh II. Người tiờu dựng khụng thể chuyển sang một ủiểm tiờu dựng khỏc trờn ủường II như ủiểm b mà vẫn thoả món giới hạn về ngõn sỏch. Mỗi cỏch mua trờn ủường trung bỡnh phản ỏnh khả năng cao hơn như ủiểm c trờn ủường III yờu cầu người tiờu dựng phải cú thu nhập cao hơn. Và khụng cần bàn ủến sự thoả món nhu cầu thấp hơn so với khả năng phản ỏnh trờn ủường I, mặc dự nú cũng là một bộ phận trong giới hạn về ngõn sỏch khi mà ta cú thể ủạt ủược sự thoả món cao hơn tại ủiểm a.
Như vậy, kế hoạch tối ưu trong tiêu dùng của một cá nhân nói trên chắnh là việc lựa chọn ựiểm tiêu dùng a. đó là tiếp ựiểm của ựường giới hạn ngõn sỏch và ủường cầu trung bỡnh của cỏ nhõn. Tại ủiểm a, người tiờu dựng ủú ủạt ủược mức thoả dụng cao nhất trong khả năng hạn chế của ngõn sỏch cá nhân.
Việc dựng ủường cầu trung bỡnh ủể ủặc trưng cho nhu cầu tiờu dựng xã hội chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng tới từng cá nhân. Tuy nhiên, khái niệm ủường trung bỡnh toàn xó hội (nhu cầu trung bỡnh của toàn xó hội) là cú ớch và thường xuyờn ủược sử dụng ủể làm sỏng tỏ nhiều học thuyết kinh tế.
Hình 6.3- Sự tối ưu hoá rút ra từ giới hạn về khả năng sản xuất .
I II III D
B
D A
XA XB Xc Hàng hóa X
Hàng hóa Y
Hỡnh 3 ủưa ra tập hợp cỏc ủường cầu trung bỡnh của xó hội trong giới hạn nguồn lực của nền sản xuất xã hội.
ðường trung bỡnh xó hội I, II và III ủặc trưng cho nhu cầu tiờu dựng của toàn xã hội cũng như từng cá nhân. Giới hạn của nền sản xuất cũng tương tự như giới hạn về ngân sách của từng cá nhân. Sự kết hợp tối ưu của hai loại hàng hoỏ X và Y như ủó cho tại ủiểm B nơi mà ủường cầu trung bỡnh xó hội II tiếp xỳc với ủương giới hạn của sản xuất . Quốc gia khụng thể xỏc ủịnh ủược trỡnh ủộ thoả món nhu cầu cao hơn ủường trung bỡnh II với khả năng và các giới hạn trong sản xuất của nó.
đến ựây có thể ựưa ra khái niệm về kế hoạch tăng trưởng tối ưu. đó là kế hoạch tăng trưởng trong ủú cỏc chỉ tiờu, mục tiờu tăng trưởng ủược thoả món ủồng thời 2 ủiều kiện là bảo ủảm mức cao nhất nhu cầu xó hội trong khuụn khổ sử dụng tối ủa cỏc giới hạn về nguồn lực. Một kế hoạch tăng trưởng tối ưu phải ủỏp ứng ủược cả khớa cạnh cung và cầu ở một mức ủộ tối ưu của nú. Núi một cỏch ủầy ủủ và cụ thể, kế hoạch tăng trưởng kinh tế tối ưu là một kế hoạch mà cỏc chỉ tiờu tớnh toỏn ủược xõy dựng trờn cơ sở sử dụng một cỏch triệt ủể nhất khả năng tớch luỹ, tiết kiệm nhưng ủược rằng buộc bởi cỏc yếu tố cấu thành tổng cầu của nền kinh tế ủặt ra trong thời kỳ kế hoạch.