KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH KHỐI LƯỢNG VỐN ðẦU TƯ
3. Các chính sách vĩ mô nhằm tăng cường thu hút các nguồn tiết kiệm trong nước vào ủầu tư
Nguồn vốn ủầu tư trong nước luụn luụn ủúng vai trũ quyết ủịnh ủến khả năng cung cấp ủầu tư xó hội của một quốc gia. ðiều ủú phụ thuộc vào quy mụ tiết kiệm trong nước và biến nguồn tớch luỹ ủú vào ủầu tư xó hội.
Trờn thực tế, vế thứ 2 của vấn ủề trở nờn phức tạp hơn.
Nguồn tích luỹ trong nước bao gồm có tiết kiệm từ ngân sách, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm trong tiêu dùng của dân cư.
ðể chuyển tải ủược nguồn tiết kiệm trong nước (chủ yếu là tiết kiệm
của cỏc doanh nghiệp và tiết kiệm của dõn cư) vào ủầu tư cần phải cú cỏc kờnh thu hỳt. Một cỏch tương ủối, cú thể phõn chia hệ thống thu hỳt vốn thành hai nhóm chính là: kênh thu hút trực tiếp và kênh thu hút gián tiếp.
Thu hút trực tiếp là làm cho bản thân những người có tích luỹ (doanh nghiệp, tư nhõn, hộ gia ủỡnh) tự chuyển phần vốn tớch luỹ ủú vào ủầu tư trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Còn thu hút gián tiếp tức là nguồn tớch luỹ ủú ủược chuyển vào ủầu tư qua cỏc tổ chức tài chớnh trung gian. Quy mô của kênh thu hút trực tiếp phụ thuộc chủ yếu vào tính chất thụng thoỏng của mụi trường ủõự tư và những cơ hội bỏ vốn cú lợi. Quy mụ thu hỳt giỏn tiếp phụ thuộc bởi tớnh chất ủa dạng của cỏc tổ chức tài chớnh trung gian làm chức năng thu hút tiền gửi, tính chất tiện lợi, thích ứng của việc gửi và nhận tiền cũng như khả năng sinh lời của tiến gửi.
Chớnh phủ thụng qua việc ủiều hành chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ sử dụng những cụng cụ chớnh sỏch quan trọng ủú là: lói suất và thuế. Một mặt vừa kiến tạo mụi trường ủầu tư thụng thoỏng vừa khuyến khớch mạnh mẽ ủầu tư trong nước.
- Chớnh sỏch lói suất tiền gửi. Về nguyờn lý, trong thị trường vốn ủầu tư thỡ lói suất tiền gửi là giỏ cả của cung ủầu tư. Nếu gọi Si là lượng cung vốn ủầu tư và i là lói suất tiền gửi thỡ hai ủại lượng này cú mối quan hệ ủồng biến theo một hàm số tổng quát Si = f(i). Vì vậy, nếu lãi suất tiền gửi càng cao thỡ lượng tiền tiết kiệm huy ủộng càng lớn. Tuy vậy, vấn ủề cũn là ở chỗ
"ủầu ra" của lượng tiền gửi này, tức là khả năng thanh toỏn của cỏc nhà ủầu tư trên thị trường vốn vay. Vì vậy, trong xu thế tự do hoá của lãi suất, vai trò của chớnh phủ ủối với việc hỡnh thành lói suất tiền gửỉ Việt Nam vẫn cũn là rất quan trọng. ðể bảo ủảm phự hợp với quy luật thị trường thỡ Chớnh phủ nờn thực hiện cơ chế thả nổi lói suất. Tuy vậy, ủể quản lý vĩ mụ, Chớnh phủ xỏc ủịnh cỏc mức lói suất tham chiếu ủi kốm với cỏc chớnh sỏch trực tiếp ủể ủiều tiết lượng cung tiền trong lưu thụng, ủể bảo ủảm cú lợi cho cả người gửi và người vay. Ở Việt Nam hiện nay, nhiều nhà kinh tế khẳng ủịnh vẫn cần thiết phải duy trì một mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với mức trung bỡnh trờn thị trường tài chớnh quốc tế. ðiều này một mặt làm cho ủồng tiền của Việt Nam không có nguy cơ bị hạ giá quá nhiều, mặt khác lãi suất tiền gửi cao cũn chứa ủựng một thành tố tớch cực là phõn phối lại thu nhập cho
dụng tạo mụi trường ủầu tư thụng thoỏng cho kờnh huy ủộng vốn trực tiếp.
Ở Việt Nam những vấn ủề bức xỳc về thuế ủang ủặt ra là:
Thứ nhất, cần phải tăng hơn nữa doanh thu từ thuế cho ngân sách chớnh phủ, nhằm phục vụ cỏc nhu cầu ủầu tư từ nguồn vốn ngõn sỏch. ðể thực hiện mục tiờu này ở Việt Nam vấn ủề quan trọng khụng phải là tăng mức thuế suất mà là mở rộng diện thu ủối với cỏc nguồn thu bị bỏ qua như thuế thị trường ủất ủai, bất ủộng sản, thuế thu nhập cỏ nhõn v.v...
Thứ hai, thuế doanh thu, thuế V.A.T, thuế xuất nhập khẩu và phần nào thuế lợi tức với cỏc mức cao như hiện nay ủang là khõu bất hợp lý, cú nguy cơ làm triệt tiờu ủộng lực của cỏc nhà sản xuất, kinh doanh, giảm sức cạnh tranh của hàng nội. Do vậy, việc giảm tỷ suất thuế của các loại thuế này là cần thiết, nú tạo ủộng lực thỳc ủẩy ủầu tư, mặt khỏc về dài hạn sẽ lại ủưa nguồn thu lớn hơn cho ngân sách nhờ sự bung ra của các cơ sở sản xuất trong nước.
Thứ ba, cải tiến hệ thống thuế nhằm vào mục tiêu tạo ra luật chung, bỡnh ủẳng cho mọi thành phần kinh tế, tiến tới tiếp cận gần với luật chơi của thế giới, nhằm mục tiờu bao quỏt hết nguồn thu, ủơn giản, tạo ủiều kiện thuận lợi cho việc huy ủộng thuế, v.v...
TÓM TẮT CHƯƠNG
1. KH vốn ủầu tư là bộ phận KH mang tớnh biờn phỏp trong hệ thống kế hoạch phỏt triển. Việc bảo ủảm nhu cầu vốn ủầu tư là ủiều kiện tiờn quyết ủể thực hiện mục tiờu tăng trưởng GDP, mặt khỏc, khả năng vốn ủầu tư xó hội lại trở thành giới hạn của tăng trưởng GDP. Hai bộ phận KH này có mối quan hệ trực tiếp và ràng buộc với nhau.
2. Mụ hỡnh tăng trưởng Harod – Domar ủược vận dụng khỏ rộng rói ở cỏc nước ủang phỏt triển. Trong KH vốn, sử dụng mụ hỡnh này, cho phộp chỳng ta xỏc ủịnh: tổng nhu cầu vốn ủầu tư, cơ cấu nhu cầu vốn ủầu tư kỳ gốc cần cú ủể là gia tăng vốn sản xuất trong kỳ KH một lượng ủảm bảo năng lực sản xuất cần cú. Khả năng tớch lũy tối ủa của kỳ KH cũng ủược xỏc ủịnh trờn cơ sở mụ hỡnh tăng trưởng tối ưu, theo kết quả tăng trưởng GDP và mục tiêu tích lũy xã hội.Tuy nhiên vận dụng phương phỏp này cần lưu ý, trờn thực tế tổng tiết kiệm khụng bằng tổng ủầu tư, và lượng vốn ủầu tư kỳ trước khụng phải chuyển toàn bộ vào vốn sản xuất gia tăng trong kỳ KH. Vì vậy khi vận dụng mô hình này, cần lưu ý ủến cỏc hệ số huy ủộng tiết kiệm vào ủầu tư và hệ số trễ của vốn ủầu tư.
3. đê bảo ựảm ựược nhu cầu vốn ựầu tư, cần phải thực hiện khai thác triệt ủể cỏc nguồn vốn ủầu tư. Trong ủiều kiện Việt Nam, ngoài việc thực hiện các chính sách tăng cường thu hút nguồn vốn trong nước cần phải hướng tới một nguồn vốn ủúng vai trũ quan trọng là nguồn vốn nước ngoài với cỏc hỡnh thực huy ủộng khỏc nhau. Tuy vậy, cần lưu ý rằng nguồn vốn trong nước luụn phải ủúng vai trũ chủ ủạo, nguồn vốn nước ngoài ủúng vai trũ bổ trợ.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Vị trớ của KH vốn ủầu tư trong hệ thống KH phỏt triển, mối quan hệ giữa KH vốn ủầu tư với KH tăng trưởng kinh tế.
2. Giải thớch chỉ tiờu tổng nhu cầu vốn ủầu tư xó hội. Mụ hỡnh tăng trưởng Harrod – Domar ủược sử dụng trong xỏc ủịnh con số này như thế nào?
3. Có thể tính toán con số tổng khả năng và nhu cầu tích lũy kỳ kế hoạch theo mụ hỡnh tăng trưởng tổng quỏt ủược khụng? Hóy diễn giải phương pháp này.
4. Nguồn vốn ủầu tư trong nước bao gồm cỏc bộ phận nào? Cỏc yếu tố liờn quan ủến quy mụ nguồn vốn ủầu tư trong nước?
5. Quan ủiểm sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn vốn ủầu tư trong nước ở Việt Nam hiện nay?
6. Cỏc giải phỏp chớnh sỏch khai thỏc và huy ủộng cỏc nguồn vốn ủầu tư trong nước ở Việt Nam hiện nay?
7. Cỏc bộ phận cấu thành nguồn vốn ủầu tư nước ngoài. Quan ủiểm sử dụng cú hiệu quả cỏc bộ phận vốn ủầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam?
8. Cỏc giải phỏp chớnh sỏch nhằm khai thỏc, huy ủộng và sử dụng vốn ủầu tư nước ngoài vào Việt Nam hiện nay?
9. Phõn tớch quan ủiểm cấn ủối nguồn vốn ủầu tư trong nước và nguồn vốn ủầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay?
10. Thế nào là hệ số ủối ứng vốn ủầu tư? Cỏc nhõn tố liờn quan trực tiếp ủến hệ số này là gỡ?
11. Nờu cỏc chỉ tiờu về vốn ủầu tư và lao ủộng, việc làm xỏc ủịnh trong KH 5 năm 2006 -2010 và chiến lược phát triển 2001 – 2010 ở Việt Nam.
BÀI TẬP LẬP KH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ KH VỐN ðẦU TƯ
Bài 1.
Theo số liệu báo cáo năm 2008, GDP của nước A là 30 tỷ USD, tổng tiết kiệm chiếm trong GDP là 12 tỷ trong ủú 30% là tiết kiệm từ nguồn nước ngoài. Tỷ lệ huy ủộng tiết kiệm ở cả 2 khu vực trong và ngoài nước vào ủầu tư ủều là 100%.
1. Hóy xỏc ủịnh chỉ tiờu mục tiờu tăng trưởng kinh tế năm KH 2009 với 3 phương án hệ số ICOR là 3,5; 4 và 4,5 nếu tỷ lệ khấu hao là 2% và hệ số trễ của VðT là 0,2.
2. Nếu chớnh phủ yờu cầu cỏc nhà KH xõy dựng chỉ tiờu tốc ủộ tăng trưởng kinh tế năm KH 2009 là 8%. Hóy xỏc ủịnh nhu cầu tiết kiệm cần có nếu sử dụng phương án ICOR là 4. ðể thực hiện phương án này thỡ phải huy ủộng thờm nguồn lực từ bờn ngoài là bao nhiờu nếu nguồn tiết kiệm trong nước ủó ủạt mức tối ủa và tớnh lại cơ cấu vốn ủầu tư năm 2008.
3. Nếu năm KH 2009 nước A ủạt ủỳng tốc ủộ tăng trưởng kinh tế theo yờu cầu của chớnh phủ ủặt ra. Hóy tớnh tổng khả năng tiết kiệm của nền kinh tế năm 20069nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nước trong GDP tăng lên so với tỷ lệ này năm 2008 là 4% và tổng tiết kiệm từ nước ngoài là 8 tỷ USD.
Bài 2.
Cho số liệu kỳ gốc của nước B năm 2008 GDP là 90 tỷ USD, tỷ lệ tiết kiệm trong nước ủạt 35% so với GDP trong ủú 90% ủược huy ủộng vào ủầu tư và như vậy chiếm 70% tổng ủầu tư xó hội. Hệ số trễ VðT là 0,2, tỷ lệ khấu hao bỡnh quõn là 2% hệ số ICOR là 4, tỷ lệ huy ủộng tiết kiệm nước ngoài vào ủầu tư 100%.
1. Hãy tính chỉ tiêu KH tăng trưởng kinh tế năm KH 2009 từ các số liệu trờn theo mụ hỡnh tăng trưởng ủầu tư.
2. Nếu chớnh phủ yờu cầu cỏc nhà KH ủặt chỉ tiờu tăng trưởng 7,5%.
3. Theo ước tớnh cho thấy nước B sẽ ủạt ủỳng tốc ủộ tăng trưởng GDP theo KH ủặt ra, hóy xỏc ủịnh tổng khả năng ủầu tư xó hội năm 2009 nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nước trong GDP tăng lên so với tỷ lệ này năm trước là 4% và VðT nước ngoài là 6 tỷ USD.
Bài số 3.
Cho số liệu của năm gốc của nước C: GDP ủạt 60 tỷ USD; Tổng tiết kiệm trong nước ủạt 35% GDP trong ủú 90% ủược huy ủộng vào ủầu tư và như vậy chiếm 70% tổng ủầu tư xó hội; Tỷ lệ khấu hao bỡnh quõn là 2%.
1. Xỏc ủịnh chỉ tiờu tăng trưởng kinh tế năm kế hoạch theo khả năng vốn ủầu tư biết rằng hệ số ICOR là 4, vốn ủầu tư nước ngoài ủược huy ủộng 100% và hệ số trễ VðT là 0,1.
2. ðể ủạt ủược mục tiờu tăng trưởng kinh tế ủặt ra thỡ nhu cầu tiết kiệm trong thu nhập từ lương là bao nhiêu nếu tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập từ vốn là 35% tỷ lệ lợi nhuận trong thu nhập là 45%.
Bài 4
Theo số liệu dự tính của năm 2008 của nước D: GDP là 54 tỷ USD; tổng ủầu tư xó hội ủạt 35% GDP. Tổng VSX là 215,73 tỷ USD.
1. Năm 2009 nước này ủặt mục tiờu tăng trưởng GDP là 6%. Hóy bình luận chỉ tiêu này nếu hệ số ICOR là 4, hệ số trễ VðT là 0,2 và tỷ lệ khấu hao bình quân là 2%.
2. ðể ủạt ủược mục tiờu tăng trưởng, lượng VðT cần bổ sung là bao nhiờu? Nếu tỷ lệ huy ủộng tiết kiệm vào ủầu tư là 85%, hóy tớnh tỷ lệ tiết kiệm cần có chiếm trong GDP năm 2006.
3. Nếu nước D cuối năm 2009 ủạt ủược ủỳng tốc ủộ tăng trưởng kinh tế theo dự kiến (6%), hãy tính tổng khả năng tiết kiệm của nền kinh tế, biết rằng tỷ lệ tiết kiệm trong nước ủạt 28% GDP và tiết kiệm từ nước ngoài bằng 70% tiết kiệm trong nước. Hóy xỏc ủịnh tỷ lệ tiết kiệm của toàn nền kinh tế so với GDP.
4. Theo phương phỏp KH cuốn chiếu, nước D dự tớnh tốc ủộ tăng trưởng kinh tế năm 2010 là 7%. Hãy kiểm tra nhu cầu tiết kiệm với khả năng tớnh ủược ở cõu 3 nếu cỏc con số về ủộ trễ VðT, tỷ lệ huy ủộng tiết kiệm vào ủầu tư, hệ số ICOR và tỷ lệ khấu hao khụng ủổi.
5. Nếu sau khi kiểm tra, nhu cầu ủầu tư khụng bảo ủảm, hóy kiến nghị giải phỏp khắc phục ủể ủạt ủược mục tiờu nếu quốc gia này khụng muốn có sự gia tăng thêm mức lạm phát.
Bài số 5
Theo số liệu ướcthực hiện của VN năm 2008: GDP theo giỏ hiện hành ủạt 1490000 tỷ ủồng VN. Tổng mức tiết kiệm ủạt ủược là 581000 tỷ ủồng;
trong ủú 447000 tỷ là tiết kiệm trong nước. Tỷ lệ huy ủộng tiết kiệm trong nước vào ủầu tư năm là 75%; tỷ lệ huy ủộng tiết kiệm nước ngoài vào ủầu tư là 100%. Hệ số trễ của Vốn ủầu tư là 0,1. Hệ số ICOR là 4 và hệ số khấu hao bình quân vốn sản xuất là 2%.
1. Năm 2009, Việt Nam ủặt mục tiờu tăng trưởng kinh tế là 6,5%. Sử dụng mụ hỡnh tăng trưởng Harrod- Domar ủể bỡnh luận về mục tiờu kể trên.
2. Nếu muốn ủạt mục tiờu tăng trưởng theo KH, cần phải cú thờm nguồn tiết kiệm là bao nhiêu.
3. Sử dụng ý tưởng của mụ hỡnh Harrod - Domar hóy ủề xuất hướng giải quyết nhằm thực hiện ủược mục tiờu tăng trưởng kinh tế ủặt ra nhưng khụng cần tăng thờm nguồn tiết kiệm huy ủộng.
Bài 6.
GDP theo giỏ cố ủịnh 1994 và giỏ hiện hành nước ta thời kỳ 2001 - 2008 thể hiện qua bảng sau:
ðơn vị tớnh: Tỷ ủồng
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
GDP Giá hiện hành 481.295 535.762 613.443 715.307 837.858 974.300 1.144.000 1.490.000 GDP Giá 1994 292.535 313.247 336.242 362.435 392.989 425.332 461.400 491.852
1. Tính chỉ số giảm phát GDP và chỉ số giá GDP hàng năm.
2. Dự báo chỉ số giá GDP hàng năm của thời kỳ KH dựa vào việc tính toán mức biến ủộng chỉ số giỏ GDP thời kỳ gốc theo phương phỏp bỡnh phương bé nhất.
3. Hóy xỏc ủịnh tốc ủộ tăng trưởng kinh tế bỡnh quõn năm thời kỳ 2009 - 2010 theo phương phỏp bỡnh phương bộ nhất. Nếu coi ủú là tốc ủộ tăng
CHƯƠNG VIII
KẾ HOẠCH LAO ðỘNG VÀ VIỆC LÀM
" Xột ủến cựng thỡ năng suất lao ủộng là cỏi quan trọng nhất, chủ yếu nhất cho thắng lợi của chế ủộ xó hội mới".
( V.I.Lenin)