KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH KHỐI LƯỢNG VỐN ðẦU TƯ
1. Nhu cầu tớch lũy, ủầu tư và cơ cấu nhu cầu theo nguồn tớch lũy
Trờn thực tế, cỏc nhà kế hoạch phải ủứng trước một tỡnh thế: ủó cú mục tiờu tăng trưởng GDP ủặt ra trước dựa trờn yờu cầu nõng cao mức sống dõn cư kỳ kế hoạch. Trong trường hợp này, xỏc ủịnh nhu cầu tớch lũy, ủầu tư kỳ gốc ủể thực hiện mục tiờu tăng trưởng GDP kỳ KH ủặt ra trở thành ủối tượng chớnh trong nội dung của kế hoạch. Nhiệm vụ chủ yếu là xỏc ủịnh ủược nhu cầu tổng nhu cầu tớch lũy và ủầu tư cần cú kỳ gốc và cơ cấu nhu cầu nhu cầu tớch lũy và ủầu tư theo cỏc nguồn tạo thành thu nhập
1.1. Xỏc ủịnh nhu cầu tớch lũy và ủầu tư kỳ gốc ủể thực hiện mục tiờu tăng trưởng GDP kỳ KH
Nhu cầu tớch lũy (tiết kiệm) và ủầu tư cần cú trong thời kỳ kế hoạch là tổng khối lượng vốn tớch luỹ và ủầu tư cần thiết của kỳ gốc ủể thực hiện ủược mục tiờu tăng trưởng kinh tế kỳ kế hoạch, cú tớnh ủến cỏc hệ số huy ủộng tiết kiệm vào ủầu tư và trễ của vốn ủầu tư. Hiện nay, ở phần lớn cỏc nước ủang phỏt triển và ở Việt Nam thường sử dụng mụ hỡnh tăng trưởng ủầu tư của Harrod - Domar ủể xỏc ủịnh tổng nhu cầu tiết kiệm và ủầu tư xó hội nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng.
Bằng sự phõn tớch theo phương phỏp Harrod - Domar, chỳng ta ủó cú công thức rút ra ở chương 4:
gk = (i0’/k) - σ0
Trong ủú, gk là tốc ủộ tăng trưởng kinh tế kỳ kế hoạch, i0’
là tỷ lệ phần vốn ủầu tư kỳ gốc làm gia tăng vốn sản xuất kỳ kế hoạch so với GDP kỳ
i0’
= k ( gk + σ0 ) I0’
= i0 x GDP0
Trong ủú i0’
là tỷ lệ ủầu tư kỳ gốc làm gia tăng vốn sản xuất kỳ KH so với GDP kỳ gốc; I0’ là tổng nhu cầu vốn ủầu tư kỳ gốc làm gia tăng vốn sản xuất kỳ KH so với GDP kỳ gốc.
Nhu cầu ủầu tư cần cú kỳ gốc, tổng nhu cầu vốn ủầu tư kỳ gốc (I0) và tỷ lệ vốn ủầu tư kỳ gốc so với GDP kỳ gốc (i0) ủể thực hiện mục tiờu tăng trưởng GDP kỳ KH, sẽ phải là con số lớn hơn so với I0’
và i0’ vì trên thực tế hệ số às và ài (như ủó phõn tớch trong chương 4) luụn là ủại lượng lớn hơn khụng. Cỏc con số này ủược xỏc ủịnh theo cụng thức:
i0 = i0’/ (1- ài) I0 = I0’/ (1- ài)
Cuối cùng là nhu cầu tích lũy (tiết kiệm) kỳ gốc cần có bao gồm tỷ lệ tiết kiệm chiếm trong GDP (s0) và tổng nhu cầu tích lũy (tiết kiệm) kỳ gốc cần cú (S0) ủể thực hiện mục tiờu tăng trưởng GDP kỳ KH cũng sẽ ủược xỏc ủịnh
Cụng thức trờn cho phộp xỏc ủịnh ủược một cỏch khỏ chớnh xỏc nhu cầu ủầu tư xó hội ủể một mặt bự ủắp ủược những hao mũn của vốn sản xuất kỳ gốc (σ0) và mặt khỏc ủảm bảo thực hiện ủược mục tiờu tăng trưởng kinh tế kỳ kế hoạch (gk). Vớ dụ: Một quốc gia ủặt mục tiờu tăng trưởng bỡnh quõn năm thời kỳ 2001 - 2005 là 7%; hệ số ICOR là 4; hệ số khấu hao là 2%, các às và ài tương ứng là 0,85 và 0,2 thỡ cỏc con số nhu cầu tớch lũy và ủầu tư ủặt ra là:
i0’ = 4 x (7% + 2%) = 36% GDP (tỷ lệ vốn ủầu tư kỳ gốc trực tiếp tạo nên tăng trưởng kỳ KH so với GDP kỳ gốc)
i0 = 36%/ (1-0,2) = 45% GDP (tỷ lệ ủầu tư kỳ gốc so với GDP kỳ gốc) s0 = 45 %/0,85 = 52,94% GDP (tỷ lệ tích lũy kỳ gốc so với GDP kỳ gốc)
Trờn thực tế, s0 ủó cú vỡ ủú là số liệu của kỳ gốc xỏc ủịnh ủược từ con số thống kờ. Nhưng ủiều quan trọng là cỏc nhà kế hoạch sẽ căn cứ vào con số nhu cầu tiết kiệm ủể ủối chiếu với thực tế và tỡm cỏc phương thức cõn ủối. ðối với Việt Nam nhu cầu tiết kiệm tớnh theo cụng thức trờn thường cao hơn so với con số hiện cú vỡ vậy vấn ủề là phải tỡm ra ủược những hướng ủể
khai thỏc, huy ủộng, thu hỳt và sử dụng như thế nào ủú ủể bảo ủảm nhu cầu.
1.2. Xỏc ủịnh cơ cấu nhu cầu tớch lũy kỳ gốc theo nguồn tạo thu nhập ðể cú thể xỏc ủịnh ủỳng cỏc ủịa chỉ (nguồn) cần khai thỏc và huy ủộng vốn, cần phải lượng hoỏ cụ thể hơn tỷ trọng nhu cầu tớch luỹ trờn gúc ủộ nguồn hỡnh thành vốn. ðiều này cú thể thực hiện ủược từ cỏc cụng thức ủó cú của mụ hỡnh Harrod - Domar.
Theo khớa cạnh tổng quỏt nhất thỡ thu nhập của nền kinh tế ủược hỡnh thành từ hai nguồn: ủú là thu nhập từ lương của những người bỏ sức lao ủộng và thu nhập từ lợi nhuận của những người cú vốn (kể cả ủất ủai và tiền). Như vậy, nếu gọi Y là tổng thu nhập của nền kinh tế:
Y = W + Pr
Trong công thức này W là thu nhập từ lương, Pr là thu nhập từ lợi nhuận.
Nếu gọi sw là tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập từ lương và spr là tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập từ lợi nhuận và S là tổng tiết kiệm thì:
S = sw.w + spr.pr
ðể thuận tiện cho việc biến ủổi, ở ủõy giả sử às = 1 và ài = 0, như vậy công thức Harrod - Domar trở thành g = s
k - σ
Chúng ta có thể viết: s = k.( g + σ); ta lại có s = S Y
vậy S
Y = ( sw.w + spr.pr )/ Y
s = ( sw.w + spr.pr + sw.pr - pr.sw )/Y thay s = k.( g + σ) vào, ta có
k. ( g + σ) = [sw.(w +pr) + pr.(spr - sw)]/Y và chúng ta có thể rút ra một công thức sau:
k.( g + σ) = i’w + (i’pr – i’w). pr /Y
Trong cơng thức này k là hệ số ICOR cần thiết phải dự đốn cho kỳ kế hoạch; g là tốc ủộ tăng trưởng kinh tế cú ủược từ kế hoạch tăng trưởng kinh tế ; σ là hệ số khấu hao của kỳ gốc là số liệu thống kê; pr/Y là tỷ lệ lợi nhuận trong thu nhập cú thể xỏc ủịnh ủược từ thống kờ. Như vậy thỡ, cụng thức trờn cho chỳng ta một cỏch tiếp cận về xỏc ủịnh cỏc nhu cầu tớch luỹ cần thiết phải cú từ hai nguồn lợi nhuận (spr) và thu nhập từ lương (sw) ủể ủạt ủược mục tiờu tăng trưởng g của kỳ kế hoạch.
Ví dụ: kế hoạch tăng trưởng của quốc gia là 4%; hệ số ICOR dự tính là 3, tỷ lệ khấu hao theo thống kê là 3% với tỷ lệ lợi nhuận từ thu nhập là 50%, với các dữ kiện trên, thay vào công thức, ta sẽ có:
3.(0,04 +0,03) = 0,5.(spr - sw) + sw
Ở ủõy nếu xỏc ủịnh ủược một trong hai thụng tin thỡ ta cú thể tớnh ủược nhu cầu tiết kiệm từ nguồn cũn lại. Vớ dụ như tỷ lệ tiết kiệm thu từ lợi nhuận là 17% thì 3.(0,04 +0,03) = 0,5.(0,17 - sw) + sw , sau khi khai triển sẽ tỡm ủược nhu cầu tiết kiệm từ lương sẽ là 22%.
Trờn thực tế s và i khỏc nhau, cỏc con số tớnh toỏn ủược theo cụng thức trờn là nhu cầu ủầu tư cần cú ủể tạo nờn tăng trưởng kinh tế và bự ủắp khấu hao, nú cũng cần phải ủiều chỉnh theo hệ số trễ vốn ủầu tư và tỷ lệ huy ủộng tiết kiệm vào ủầu tư ủể cú ủược nhu cầu tớch lũy (tiết kiệm) theo từng nguồn hình thành thu nhập.
Từ phương phỏp tiếp cận nờu trờn cú thể xỏc ủịnh ủược nhu cầu ủầu tư từ các nguồn hình thành thu nhập. Trên thực tế khả năng tiết kiệm có thể khụng ủỏp ứng ủược nhu cầu thỡ cỏch tiếp cận này cho phộp cỏc nhà kế hoạch xỏc ủịnh ủược hướng ủi và cỏc giải phỏp chớnh sỏch phự hợp ủể khai thỏc và tỡm cỏc nguồn vốn bự ủắp thớch ứng hoặc hướng tới cỏc giải phỏp sử dụng ớt vốn ủầu tư hơn nhưng vẫn bảo ủảm mục tiờu tăng trưởng. Trong khung khổ mụ hỡnh Harrod-Domar, những giải phỏp chớnh sỏch ủú là: lựa chọn các ngành sản xuất có hiệu quả sử dụng vốn cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều lao ủộng hơn như: tận dụng triệt ủể năng lực hiện cú của vốn sản xuất nhằm thực hiện mục tiờu tăng trưởng nhưng khụng phải huy ủộng thờm vốn ủầu tư; v.v...
1.3. Xỏc ủịnh khả năng tớch lũy (tiết kiệm) hay ủầu tư tối ủa kỳ kế hoạch Những phương phỏp và cụng thức nờu trờn cho phộp tớnh toỏn ủược
nhu cầu tiết kiệm kỳ gốc ủể ủạt ủược mục tiờu tăng trưởng kinh tế kỳ kế hoạch. Bờn cạnh ủú, mụ hỡnh Harrod - Domar cũn cho phộp xỏc ủịnh ủược con số khả năng tích luỹ của thời kỳ kế hoạch theo cách tiếp cận từ kết quả ủạt ủược mục tiờu tăng trưởng GDP kế hoạch:
Từ chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng gk và với giả thiết chỉ tiêu này thực hiện ủược, thỡ chỳng ta sẽ tớnh ủược con số khả năng tiết kiệm trong nước kỳ kế hoạch theo cụng thức: Sk(d) = s.Yk trong ủú, s là tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập và Yk là tổng thu nhập (GDP) của nền kinh tế. Và kết quả này cũng chớnh là tổng khả năng ủầu tư tối ủa từ nguồn trong nước. Từ nguồn trong nước (IdK), cộng với các con số kế hoạch dự tính về nguồn vốn từ nước ngoài (IfK), chỳng ta cú thể tớnh ủược tổng khả năng ủầu tư xó hội tối ủa kỳ kế hoạch theo công thức:
SK(d)= IK(d) = IdK +IfK
1.4. Xỏc ủịnh nhu cầu ủầu tư kỳ kế hoạch
Từ một công thức về hàm mục tiêu tăng trưởng nêu ở chuơng 4 (phương trình 1 của mô hình tăng trưởng tối ưu):
YK = Y0 + k
1.( I0’−−−−σσσσ. K0) Suy ra: IK’
= k (YK- Y0) + σσσσ. K0
Chỳng ta cú thể nghĩ tới một cỏch tiếp cận khỏc ủể tớnh con số nhu cầu ủầu tư kỳ kế hoạch là dựa vào kế hoạch dự tớnh về tốc ủộ tăng trưởng kinh tế thời kỳ sau năm kế hoạch, tứcc là năm k+1 (con số này cú ủược từ phương pháp lập KH cuốn chiếu giới thiệu ở chương 2 của giáo trình hoặc có thể lấy con số trung bình của thời kỳ KH 5 năm) và xem như IK là nhu cầu ủầu tư kỳ gốc của kỳ kế hoạch (k+1) và cụng thức tớnh toỏn như sau:
IK = k.(YK+1 – YK) + σ.KK
Trong ủú YKvà YK+1 là thu nhập kế hoạch của nền kinh tế năm k và năm k+1; KK là tổng vốn sản xuất năm kế hoạch; σ là hệ số khấu hao; k là hệ số ICOR. Con số IK tớnh từ cụng thức trờn sau khi ủiền chỉnh theo thụng tin về hệ số trễ của vốn ủầu tư sẽ cho chỳng ta số liệu ủỳng về tổng nhu cầu