A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Nắm được các khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung trong đoạn văn.
- Vận dụng kiến thức đã học, viết được đoạn văn theo yêu cầu.
1. Kiến thức: Khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Nhận biết được từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn đã cho.
- Hình thành chủ đề, viết các từ ngữ và câu chủ đề, viết các câu liền mạch theo chủ đề và quan hệ nhất định.
- Trình bày một đoạn văn theo kiểu quy nạp, diễn dịch, song hành, tổng hợp.
b. Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng về đoạn văn bản, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu, cách trình bày nội dung một đoạn văn .
- Ra quyết định: lựa chọn cách trình bày đoạn văn diễn dịch / quy nạp / song hành phù hợp với mục đích giao tiếp .
3. Thái độ: Tự giác, nghiêm túc học tập B. CHUẨN BỊ:
- Thầy: Xem lại cách trình bày nội dung đoạn văn.
- Trò: đọc trước bài ở nhà, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích tình huống giáo tiếp để lựa chọn cách tạo lập các đoạn văn nghị luận theo cách diễn dịch, quy nạp, song hành.
- Thực hành viết tích cực: tạo lập đoạn văn theo các cách diễn dịch, quy nạp, song hành.
- Thảo luận, trao đổi để xác định đặc điểm, cách sử dụng các thao tác diễn dịch, quy nạp, song hành.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
2. Bài cũ:
? Nêu cách sắp xếp, trình bày phần thân bài của một văn bản?
BIỂU ĐIỂM:
HS nêu đúng cách trình bày, sắp xếp của văn bản ( 10 đ)
- Trình bày theo một thứ tự tuỳ thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết.
- Được sắp xếp theo trình tự không gian và thời gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc
3.
Bài mới:
* GV: giới thiệu vào bài.
? Từ dùng để làm gì? -> tạo câu.
? Muốn dựng đoạn văn phải làm gì? -> Liên kết các câu.
? Muốn tạo lập một văn bản hoàn chỉnh, chặt chẽ phải có điều kiện gì? -> từng đoạn văn cụ thể.
Vậy, đoạn văn là gì? Nhiệm vụ của từng đoạn trong văn bản có gì khác nhau? Có những cách xây dựng như thế nào? Bài học hôm nay cô và các em sẽ tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hình thành khái niệm đoạn văn.
* KTDHTC:Phân tích tình huống giáo tiếp GV cho học sinh đọc văn bản SGK
? Văn bản gồm mấy ý ? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn ?
- 2 ý , mỗi ý viết thành một đoạn văn
? Dấu hiệu hình thức nào có thể giúp em nhận biết đoạn văn ?
- Viết hoa lùi đầu dòng và dấu chấm xuống dòng
? Vậy theo em đoạn văn là gì ? GV : Gợi ý.
HS: Dựa vào sgk trả lời
- Đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản :
- Về hình thức : Viết hoa lùi đầu dòng và có dấu chấm xuống dòng
- Về nội dung : Thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh
GV chốt : Đoạn văn là đơn vị trên câu , có vai trò quan trong việc tạo lập văn bản
Hoạt động 2: Tìm hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề
* KTDHTC: Thảo luận, trao đổi
? Đọc thầm văn bản trên và tìm các từ ngữ chủ đề cho mỗi đoạn ?(đoạn 1 : Ngô Tất Tố ; đoạn 2 : Tác phẩm Tắt đèn )
HS : Đọc thầm đoạn văn 2 và trả lời câu hỏi : ? Ý khái quát bao trùm cả đoạn văn là gì ? ? Câu nào trong đoạn văn chứa ý khái quát ấy?
GV : Gợi ý.
HS: Trả lời (câu chủ đề.)
I. Thế nào là đoạn văn:
Văn bản “Ngô Tất Tố” và tác phẩm
“Tắt đèn”
- Có 2 ý mỗi ý được viết thành một đoạn văn.
- Đoạn 1: Từ đầu… chống Pháp giới thiệu về Ngô Tất Tố
- Đoạn 2: Tác phẩm chính… việc làng giới thiệu tác phẩm Tắt đèn.
- Dấu hiệu để nhận biết đoạn văn có ý chủ đề, dấu hiệu hình thức bắt đầu bằng việc viết hoa thụt vào đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn:
1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn:
- Đoạn 1: Ngô Tất Tố.
- Đoạn 2: Tác phẩm “Tắt đèn”
- Câu chủ đề trong đoạn văn thứ hai:
Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu…
- Câu chủ đề của đoạn văn chứa ý đựng khái quát, thường đứng đầu đoạn hoặc cuối đoạn, cấu tạo ngắn gọn.
? Câu chứa đựng ý khái quát của đoạn văn được gọi là câu chủ đề . Em có nhận xét gì về câu chủ đề ?
- Đoạn văn đánh giá thành công xuất sắc của NTT trong việc tái hiện thực trạng nông thôn VN trước cách mạnh tháng tám và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của những người lao động chân chính
- Câu chứa ý khái quát : Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố
GV : Nhận xét :
+ Về nội dung : câu chủ đề thường mang ý khái quát của cả đoạn văn
+ Về hình thức : lời lẽ ngắn gọn , thường có đủ 2 thành phần chính ( C-V)
+ Về vị trí : có thể đứng ở đầu hoặc ở cuối đoạn ? Qua đó em hiểu từ chủ đề và câu chủ đề là gì
Hoạt động 3: Cách trình bày nội dung trong một đoạn văn
KTDHTC: Ra quyết định lựa chọn
GV Yêu cầu hs tìm hiểu 2 đoạn văn trong văn bản ở mục I.sgk và đoạn văn ở mục II,2 sgk , sau đó trả lời các câu hỏi :
? Hãy phân tích, so sánh cách trình bày ý của đoạn thứ nhất và đoạn thứ 3 trong văn bản Ngô Tất Tố và tiểu thuyết “Tắt đèn”
(- Đoạn 1: Không có câu chủ đề, các câu có quan hệ bình đẳng.
- Đoạn 2: Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, các câu còn lại đều hướng vào chủ đề đó. )
=> Cách trình bày ý ở đoạn 1 gọi là cách song hành , ở đoạn 3 gọi là cách diễn dịch.
- Hs đọc đoạn văn “ hiện nay... tới chừng ấy”/ trang 35.
? Đoạn văn trên có câu chủ đề không? ý đoạn văn được trình bày theo trình tự nào?
( Câu chủ đề ở cuối đoạn, trình bày ý đi từ cụ thể đến nhận định, kết luận).
=> Cách trình bày ý như vậy gọi là cách quy nạp.
? Em hãy cho biết có mấy cách trình bày nội dung đoạn văn, giải thích rõ từng cách?
Hs: Đọc ghi nhớ sgk
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập
2. Cách trình bày nội dung đoạn văn:
- Đoạn văn 1 (mụcI) không có câu chủ đề.
- Đọan văn 2 (mụcI) có câu chủ đề.
- Đoạn văn 3 (mụcII) có câu chủ đề.
- Đoạn 2: câu chủ đề nằm ở đầu đoạn.
- Đoạn 3 câu chủ đề nằm ở cuối đoạn.
- Đoạn 1: Các ý được lần lượt trình bày trong các câu bình đẳng với nhau.
- Đoạn 2: ý chính nằm trong câu chủ đề ở đầu đoạn, các câu tiếp theo cụ thể hoá ý chính (chính - phụ)
- Đoạn 3: ý chính nằm trong câu chủ đề ở cuối đoạn văn, các câu trước nó nêu ý cụ thể. Câu chủ đề chốt lại (phụ - chính).
Ghi nhớ: (SGK/36) III. Luyện tập:
Bài tập 1: Văn bản “Ai nhầm” có 2 ý mỗi ý được diễn đạt thành một đoạn văn.
* KTDHTC: Ra quyết định lựa chọn HS đọc yêu cầu cảu bài tập.
BT 1 - Gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu BT - Đứng tại chỗ thực hiện bài tập.
BT 2 Tổ chức thảo luận nhóm Đại diện trình bày
BT3 - Gọi học sinh đọc và xác định yêu cầu BT - THực hiện bài tập ra vở và trình bày trước lớp.
Bài tập 2:
a. Trình bày theo lối diễn dịch.
b. Trình bày theo lối song hành c. Song hành
Bài tập 3 : - Câu chủ đề.
- Các câu khai triển:
Câu 1: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng Câu 2: Chiến thắng của Ngô Quyền Câu 3: Chiến thắng của nhà Trần Câu 4: Chiến thắng của Lê Lợi
Câu 5: Kháng chiến chống Pháp thành công.
Câu 6: Kháng chiến chống Pháp cứu nước toàn thắng
=> Đổi sang quy nạp: trước câu chủ đề thường có các từ: vì vậy, cho nên, do đó, tóm lại...
4.Củng cố:
- Đoạn văn là gì?
- Thế nào là câu chủ đề?
- Nội dung của một đoạn văn được trình bày theo mấy cách?
5. Dặn dò: - Về nhà làm bài tập 4.
* KTDHTC: Thực hành viết tích cực
- Viết đoạn văn theo những cách đã học: Tổ 1: Diễn dịch Tổ 2: Quy nạp Tổ3: Song hành.
- Chuẩn bị bài viết theo đề tài: trường lớp, người thân (văn tự sự) ( Đề 1, đề 2 SGK trang 37).
-Soạn bài: Lão Hạc
Ngày soạn: 29/08/2011 Ngày dạy: 3/09/2011