ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP

Một phần của tài liệu Văn 8 - Hùng Vương (Trang 118 - 121)

KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP

Vd1 : Tôi quên thế nào được những

cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi / mỉm cười giữa bầu trời quang đãng .

 Câu có 2 cụm C – V nhỏ làm phụ ngữ cho động từ “quên “

nảy nở

Vd 2: : Buổi mai hôm ấy , một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh , mẹ tôi / âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp .

 Câu có một cụm C – V

 Câu đơn .

Vd 3: Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi, vì chính lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi / đi học .

 Câu có nhiều cụm C – V không bao chứa nhau ( Câu này có ba cụm C – V . Cụm C – V cuối cùng giải thích nghĩa cho cụm C – V thứ hai )

Câu ghép .

Ghi nhớ 1: (SGK/112)

II/ CÁCH NỐI CÁC VẾ CÂU :

Vd1 : - Hằng năm , cứ vào cuối thu ,

ngoài đường / rụng nhiều và trên không , có những đám mây bàng bạc , lòng tôi / lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.

 không dùng từ nối .

Vd 2 : Những ý tưởng ấy tôi / chưa

lần nào ghi trên giấy , hồi ấy tôi / không biết ghi và ngày nay tôi / không nhớ hết .

 dùng từ nối “ vì “.

Vd 3 : … Hắn / làm nghề ăn trộm

VD1: Vì tôi đi học muộn nên lớp bị trừ điểm.

VD2: Mặc dù tôi đã cố gắng học nhưng tôi vẫn bị ở lại lớp.

Hs rút ra ghi nhớ.

nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão / lương thiện quá .

 dùng cặp quan hệ từ “bởi vì “...

“nên“

Ghi nhớ 2: (SGK/112

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.

Bài tập 1: Câu ghép , Cách nối các vế câu a/ - U / van Dần , u / lạy Dần ! (nối bằng , )

- Chị / có đi , u / mới có tiền nộp sưu , thầy Dần / mới được về với Dần chứ ! ( nối bằng , )

- Sáng ngày người ta / đánh trói thầy Dần như thế ,Dần có thương không . (nối bằng , ) - Nếu Dần / không buông chị ra , chốc nữa ông lí / vào đây , ông ấy / trói nốt cả u , / trói nốt cả Dần nữa đấy . ( nối bằng cặp quan hệ từ “nếu” … “thì”)

b/ - Cô tôi / chưa dứt câu , cổ họng tôi / đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng ( nối bằng, )

- Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi / là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh , đầu mẩu gỗ , tôi / quyết vồ ngay lấy mà cắn , mà nhai,mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.

( nối bằng , và bằng quan hệ từ “ giá “….(có thể thay dấu phẩy bằng “thì”) )

c/ Tôi / lại im lặng cúi đầu xuống đất : lòng tôi / càng thắt lại , khoé mắt tôi / đã cay cay . ( nối bằng : )

d/ … Hắn / làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa lão Hạc bởi vì lão / lương thiện quá . ( nối bằng từ “ bởi vì ” )

Bài tập 2. Đặt câu ghép với mỗi cặp quan hệ từ dưới đây : a/ Vì trời mưa to nên đường rất trơn .

b/ Nếu bạn An chăm học thì nó sẽ thi đỗ .

c/ Tuy nhà ở khá xa nhưng Mai vẫn đi học đúng giờ .

d/ Không những Vân học giỏi mà còn rất khéo tay .

Bài tập 3: Chuyển những câu ghép em vừa đặt được thành những câu ghép mới bằng một trong hai cách sau :

* Bỏ bớt một quan hệ từ .

* Đảo lại trật tự các vế câu.

a/ - Trời mưa to nên đường rất trơn . - Đường rất trơn vì trời mưa to . b/ - An chăm học thì nó sẽ thi đỗ . - Nó sẽ thi đỗ nếu chăm học .

c/ - Nhà ở khá xa nhưng Mai vẫn đi học rất đúng giờ.

- Mai đi học rất đúng giờ tuy nhà ở khá xa . d/ - Vân học giỏi mà còn rất khéo tay .

Bài tập 4. Đặt câu ghép với mỗi cặp từ hô ứng dưới đây : a/ Nó vừa được điểm khá đã huyênh hoang.

b/ Nó lấy cái gì ở đâu là cất vào đấy một cách nghiêm chỉnh . c/ Nó càng chăm chỉ càng học giỏi .

Bài tập 5: Viết đoạn văn 3. Củng cố

Thế nào là câu ghép?Nêu cách nối các vế câu ghép? Lấy ví dụ minh hoạ?

4. Dặn dò:

- Về nhà học kĩ bài, làm các bài tập còn lại - Soạn bài “Tìm hiểu chung về văn thuyết minh”

------

Tuần: 11 Ngày soạn: ………

Tiết: 44 Ngày dạy: ………

TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH I.Mục tiêu bài học:

Giúp HS hiểu được vai trò, vị trí và đặc điểm của văn bản thuyết minh trong đời sống con người.

II. Phương tiện dạy học:

Giáo án, SGK.

III. Tiến trình lên lớp:

1. Kiểm tra bài cũ:

Thế nào là kể theo ngôi thứ nhất? Ngôi thứ ba? Nêu tác dụng của việc thay đổi ngôi kể.

2. Bài mới:

*Giới thiệu bài

Trong đời sống hàng ngày, thuyết minh là một việc làm quen thuộc. Mua một cái máy giặt, ta sẽ có một bản thuyết minh về tính năng, cấu tạo, cách sử dụng, bảo quản, xem một quyển sách người viết trình bày về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung … quyển sách, đó là thuyết minh.

Vì vậy, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một loại văn bản mới : văn bản thuyết minh.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1 : Cho HS trả lời câu hỏi ở các đoạn văn.

? Văn bản trình bày về vấn đề gì? Giải thích điều gì?

? Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu?

Hãy kể thêm một vài văn bản mà em biết?

(Trong sách báo, tài liệu về địa lý, về sinh vật, các danh lam thắng cảnh của đất nước

Hoạt động 2: Phân biệt các kiểu văn bản đã học để hiểu tính chất chung của văn bản thuyết minh.

* Câu hỏi thảo luận :

?Các văn bản trên có phải là văn bản miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm không ? Vì sao ?

? Chúng khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận ở chỗ nào?

(Không phải văn bản miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận vì không giúp ta cảm nhận chi tiết về sự vật, không trình bày sự việc, diễn biến, nhân vật, không làm cho người đọc thưởng thức cái hay, cái đẹp của ngôn từ, không trình bày ý kiến, luận điểm ).

?Các văn bản trên trình bày đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh bằng phương thức nào ? (Văn bản 1 : Liệt kê từ thân cây, lá, nước dừa, cơm dừa đến sọ dừa đều ích lợi " gắn bó với đời sống người dân; Văn bản 2 : giải thích trong lá cây có chất diệp lục nên có màu xanh lục; Văn bản 3 : nêu trình tự các mặt về Huế : sông núi hài hòa, nhiều công trình nghệ thuật cổ kính; món ăn đặc sản … " trở thành trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn )

º Văn bản nào cũng trình bày đặc điểm tiêu biểu của đối tượng mà nó thuyết minh.

? Em hãy nhận xét về ngôn ngữ của các văn bản thuyết minh trên. (Cô đọng, đơn nghĩa, chính xác)

? Em hiểu thế nào là văn bản thuyết minh ? HS rút ra ghi nhớ

Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập

? Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết

Một phần của tài liệu Văn 8 - Hùng Vương (Trang 118 - 121)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(309 trang)
w