Sưu tầm một số bài văn, thơ viết

Một phần của tài liệu Văn 8 - Hùng Vương (Trang 136 - 142)

KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM

II. Sưu tầm một số bài văn, thơ viết

- Bài thơ: Quê hương (Giang Nam) - Bài quê hương (Đỗ Trung Quân) - Tiếng Việt giàu và đẹp (Phạm Văn Đồng)

- Tiếng Việt (Lưu Quang Vũ)

- GV nhận xét về ưu khuyết điểm của học sinh về bài viết.

- Hướng dẫ học sinh hoàn chỉnh bài tập ở nhà

3. Củng cố: Trong các tác giả trên em thích nhất là tác giả nào? Tại sao?

4. Dặn dò: Về nhà sưu tầm các bài thơ, bài văn hay.

Soạn bài “Dấu ngoặc kép”

------

Tuần: 14 Ngày soạn:

……….

Tiết: 53 Ngày dạy:

………

DẤU NGOẶC KÉP I. Mục tiêu bài học:

Giúp HS: Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép Biết dùng dấu ngoặc kép trong khi viết văn

II. Phương tiện dạy học: Giáo án, SGK , Bảng phụ III. Tiến trình lên lớp:

1. Kiểm tra bài cũ:

Em hãy nêu công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm? Lấy ví dụ minh hoạ cho hai loại dấu trên?

2. Bài mới:

Giới thiệu bài: Ngoài dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm, trong chương trình Ngữ Văn 8 chúng ta còn được học thêm một loại dấu câu mới, rất phổ biến nữa là dấu ngoặc kép.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc kép GV cho HS đọc 4 ví dụ trong sgk. GV ghi bảng 4 VD đo.ù

? Dấu ngoặc kép trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?

Gv: Trong cấu 1 dùng để đánh dấu lời dẫn trưc tiếp (một câu nói của Găng _ đi)

? Trong câu (b), từ “dải lụa” trong dấu ngoặc kép có ý nghĩa gì?

Gv: “dải lụa” để chỉ chiếc cầu: từ ngữ hiểu theo 1 nghĩa đặc biệt, nghĩa được hình thành bằng phương thức ẩn dụ.

? Trong câu (c) tại sao những từ “văn minh”, “khai hóa” lại đặt trong dấu ngoặc kép?

- Ở đây tác giả mỉa mai bằng việc dùng lại chính những từ ngữ mà thực dân Pháp thường dùng khi nói về sự cai trị của chúng đối với Việt Nam: Khai hóa văn minh cho một dân tộc lạc hậu

- GV giải thích, bổ sung cho HS hiểu rõ hơn “khai hóa”, “văn minh” là gì.

? Trong câu (d) những từ trong dấu ngoặc kép có ý nghĩa chung là gì?

I.Công dụng:

VD 1:

a. Thánh Găng-đi “Chinh phục… khó hơn” ⇒ Lời dẫn trực tiếp

b. Nhìn từ xa “dải lụa”

⇒ Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo 1 nghĩa đặc biệt hình thành trên phương thức ẩn dụ.

c. “Văn minh”, “Khai hoá”

⇒ Từ ngữ có hàm ý mỉa mai

d. “Tay nười đàn bà”, “giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống”

⇒ đánh dấu tên các vở kịch

- Đánh dấu tên của các vở kịch.

? Như vậy, người ta dùng dấu ngoặc kép trong những trường hợp nào?

?Từ các ví dụ trên em hãy nêu tác dụng của dấu ngoặc kép?

HS rút ra ghi nhớ SGK

Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tìm hiểu ghi nhớ.

Hs đọc ghi nhớ

*Ghi nhớ: (SGK/142)

II/ LUYỆN TẬP 1) Bài tập 1 :

- GV cho HS đọc bài tập 1

? Xác định yêu cầu của BT 1 ( giải thích công dụng của dấu ngoặc kép).

a) Dùng để đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp. Đây là những câu nói mà lão Hạc tưởng như là lời của con chó Vàng muốn nói với lão.

b) Từ ngữ được dùng với hàm ý mỉa mai: một anh chàng được coi là “hầu cận ông Lí” mà bị một người đàn bà đang nuôi con mọn túm tóc lẳng ngã nhào ra thềm.

c) Từ ngữ được dẫn trực tiếp, dẫn lại lời của người khác.

d) Từ ngữ được dẫn trực tiếp và cũng có hàm ý mỉa mai.

e) Từ ngữ được dẫn trực tiếp: “mặt sắt”, “ngây vì tình” được dẫn lại từ hai câu thơ của Nguyễn Du. Hai câu thơ này cũng được dẫn trực tiếp. Khi dẫn thơ người ta ít khi đặt phần dẫn vào trong dấu ngoặc kép.

2) Bài tập 2:

- HS đọc và xác định yêu cầu của bài tập ( Đặt dấu hai chấm và dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp, giải thích lí do):

a) Đặt dấu hai chấm sau “cười bảo” (đánh dấu lời đối thoại), dấu ngoặc kép ở “cá tưới” và

“tươi” ( đánh dấu từ ngữ được dẫn lại).

b) Đặt dấu hai chấm sau “ chú Tiến Lê” ( đánh dấu lời dẫn trực tiếp), và đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại : “cháu hãy cái gì thân thuộc nhất với cháu” ( đánh dấulời nói trực tiếp).

c) Đặt dấu hai chấm sau “bảo hắn” ( đánh dấu lời dẫn trực tiếp), đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại: “ Đây là … đi một sào” ( đánh dấu lời dẫn trực tiếp).

3) Bài tập 3 : HS đọc bài tập 3

Hai câu có ý nghĩa giống nhau nhưng dùng dấu câu khác nhau.

a) Dùng dấu châm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp. Dẫn nguyên văn lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

b) Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép như trên vì câu nói không được dẫn nguyên văn ( lời dẫn gián tiếp).

4) BT 4 : Về nhà:

5) BT 5: Lưu ý HS tìm bài học nào có dùng nhiều dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.

3. Củng cố: Những trường hợp nào sử dụng dấu hai chấm, dấu ngoặc kép?

4. Dặn dò:

- Về nhà học bài, làm bài tập 3, 5, 6 SGK

- Soạn bài “Thuyết minh về một thứ đồ dùng”

------

Tuần: 14 Ngày soạn: ……….

Tiết: 54 Ngày dạy:………...

Luyện nói: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG I.Mục tiêu bài học:

- HS dùng hình thức luyện nói dể cũng cố tri thức, kĩ năng về cách làm bài văn thuyết minh - Tạo điều kiện để HS mạnh dạn suy nghĩ, phát biểu ý kiến

II. Phương tiện dạy học: Giáo án, SGK III. Tiến trình lên lớp:

1. Kiểm tra bài cũ:

Em hãy nêu bố cục của bài văn thuyết minh? Nêu vai trò tri thức đối với bài văn thuyết minh?

2. Bài mới:

Giới thiệu bài: Để củng cố tri thức và kĩ năng làm một bài văn thuyết minh, đồng thời để giúp cho các em hiểu biết về những đồ vật thường dùng trong gia đình. Hôm nay chúng ta sẽ tiến hành tiết luyện nói: thuyết minh về một thứ đồ dùng mà cụ thể là cái bình thủy_ một vật dụng rất quen thuộc với chúng ta.

Hoạt động 1: Học sinh lập dàn ý theo sự gợi ý của sách giáo khoa và sự hướng dẫn của giáo viên. Sau đó viết thành bài văn hoàn chỉnh trước ở nhà.

Dàn bài gợi ý:

a) Mở bài: Giới thiệu về chiếc bình thủy

Bình thủy là một vật dụng dùng để giữ nước nóng.

b) Thân bài:

• Cấu tạo:

- Vỏ của bình thủy được làm bằng sắt hoặc làm bằng nhựa có những trang trí đẹp mắt.

- Nắp bình thủy làm bằng nhôm hoặc bằng nhựa.

- Nút để đậy thường bằng bấc hoặc bằng nhựa.

- Ruột bình làm bằng thủy tinh có tráng thủy để giữ nhiệt độ của nước luôn nóng.

• Sử dụng:

- Ruột bình là bộ phận quan trọng nhất. Vì thế, khi mua bình thủy ta nên mang nó ra ngoài ánh sáng để quan sát. Nhìn suốt từ trên miệng xuống dưới đáy bình, ta có thể thấy những đốm sáng màu tím ở chỗ van hút khí. Nếu điểm sáng càng nhỏ thì chứng tỏ công nghệ sản xuất van hút khí càng tốt và như vậy, sẽ giữ nhiệt được lâu hơn.

- Bình thủy mới mua về không nên đổ nước nóng vào ngay vì ruột bình thủy đang lạnh mà gặp nóng đột ngột rất dễ bị nứt bể. Ta nên rót nước ấm khoảng từ 50_ 60 độ C vào trước 30 phút rồi sau đó mới rót nước nóng vào.

• Bảo quản:

- Khi bình đã dùng lâu, bên trong sẽ xuất hiện các vết cáu bẩn. Ta có thể đổ vào trong bình một ít giấm nóng, đậy chặt nắp lại, lắc nhẹ rồi để khoảng 30 phút, sau đó dùng nước lạnh rửa sạch, chất cáu bẩn sẽ được tẩy sạch hết.

- Nếu ta muốn bình giữ được nước sôi lâu hơn, khi đổ nước vào bình, ta chớ rót thật đầy. Hãy để một khoảng cách giữa nước sôi và nút bình vì hệ số truyền nhiệt của nứơc lớn hơn khôn khí gần 4 lần. Cho nên, nếu rót đầy nước sôi, nhiệt dễ truyền ra vỏ bình nhờ môi giới của nước.. Nếu có một khoảng trống, không khí sẽ làm cho nhiệt truyền chậm hơn.

c) Kết bài: tác dụng của bình thủy.

Bình thủy là một vật dụng rất cần thiết cho mọi người trong sinh hoạt hằng ngày.

Hoạt động 2:

Chia nhóm cho HS lần lượt luyện nói với nhau trong nhóm. GV theo dõi, kiểm tra ( khoảng 20 phút).

Hoạt động 3: GV gọi một số HS lên trình bày trước lớp ( mỗi em nói một phần ). Các HS khác nhận xét, bổ sung.

- GV uốn nắn và gợi ý, sửa chữa cho HS nói sao cho đạt. GV khuyến khích, cho điểm.

3. Củng cố:

- GV nhận xét việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh

- Gọi HS nhắc lại nợi dung bố cục của bài văn thuyết minh và các phương pháp thuyết minh đã học?

4. Dặn dò:

- Về nhà viết hoàn thành bài “Thuyết minh về cái phích nước”

- Ôn lại phần lý thuyết chuẩn bị tiết sau làm bài viết số 3-

------

Tuần: 14 Ngày soạn:……….

Tiết: 55 + 56 Ngày dạy:……….

Bài viết số 3: VĂN THUYẾT MINH (Bài làm tại lớp)

I.Mục tiêu bài học:

- Giúp HS: Tập duyệt làm bài văn thuyết minh.

- Kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về văn thuyết minh II. Phương tiện dạy học: Giáo án, SGK

III. Tiến trình lên lớp:

1. Kiểm tra bài cũ: GV nhắc nhở HS chuẩn bị giấy bút.

2. Bài mới:

Hoạt động 1 : GV ghi đề lên bảng Thuyết minh về cây bút của em.

Hoạt động 2 : GV cho học sinh làm ở lớp Đáp án – Biểu điểm:

-Yêu cầu:

+ HS biết sử dụng kiến thức văn thuyết minh vào bài làm

+ Đối tượng thuyết minh là cây bút viết + Biết chọn phương pháp phù hợp + Biết lập dàn ý sau đó viết bài

-Mở bài: Giới thiệu về cây bút của mình. (2đ) - Bút bi, bút mực…

- Màu sắc

-Thân bài: (6đ)Triển khai các ý sau: (Mỗi ý 1,5đ) - Công dụng của cây bút

- Cấu tạo cây bút

- Cách sử dụng cây bút

- Những loại bút em đã dùng, nêu lý do vì sao em thích cây bút đó.

-Kết bài: (2đ) Nêu thái độ của chúng ta với cây bút(Nó như người bạn)

- Lưu ý: Viết đúng lỗi chính tả, không viết tắt viết số trong bài, không gạch đầu dòng.

3. Đánh giá:

- GV thu bài của học sinh, kiểm tra số lượng 4. Dặn dò:

- Về nhà xem lại bài văn thuyết minh.

- Soạn bài “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”

------

Tuần: 15 Ngày soạn:

………

Tiết: 57 Ngày dạy:

………..

Một phần của tài liệu Văn 8 - Hùng Vương (Trang 136 - 142)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(309 trang)
w