Một số loài sâu hại ngô chủ yếu

Một phần của tài liệu Giáo trình CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP (Trang 105 - 114)

Chương VIII. SÂU HẠI CÂY LƯƠNG THỰC

2.3. Một số loài sâu hại ngô chủ yếu

SÂU XÁM Agrotis ypsilon Rott.

Họ ngài ủờm: Noctuidae Bộ cánh vảy: Lepidoptera

1) Phân b

Loài này phân bố rộng rãi ở các vựng ụn ủới, cận nhiệt ủới trừ vựng sa mạc Châu Phi, Trung á.

Trong nước có ở khắp các vùng trồng ngô từ biên giới phía Bắc ủến cỏc tỉnh phớa Nam khu 4 cũ, từ các tỉnh Miền núi cao (Mộc Châu, Sapa, ðồng Văn) ủến cỏc miền ðồng bằng ven biển.

2) Ký ch

Sõu xỏm là loài sõu ủa thực, cú thể phá hại hàng trăm loại cây trồng và cõy dại khỏc nhau: ngụ, ủậu ủỗ, khoai tõy, cà chua, cỏc loại rau mựa ủụng, thuốc lỏ, ủay, lạc, bụng, kờ, cao lương, thầu dầu, bầu bí, ớt, khoai lang, chè, cam quýt, cây lâm nghiệp (trong vườn ươm), các loại cỏ làm thức ăn gia súc, cây hoa và cây cảnh.

3) Triu chng và mc ủộ gõy hi Sâu xám là loại sâu hại nguy hiểm ủối với ngụ và hoa màu gieo trồng trong vụ ủụng xuõn ở miền Bắc nước ta. Hàng năm, sâu phát sinh trên diện tích rộng lớn và gây thiệt hại rất

quan trọng. Ghi nhận chỉ ra rằng vụ ủụng xuõn 1953-1954 sõu xỏm phỏt sinh và phỏ hại trờn diện tớch hàng vạn mẫu ngụ và ủậu ủỗ ở Việt Bắc và ðồng bằng Bắc Bộ. Liờn tiếp trong những năm từ 1956 - 1960, theo bỏo cỏo của cỏc ủịa phương, hầu hết cỏc tỉnh ðồng bằng Trung du Bắc bộ và Khu 4 cũ, hàng năm sõu xỏm ủều cú phỏt sinh và phỏ hại nặng. Nhiều vựng cú tỷ lệ cõy khuyết lờn tới 20 - 30%, nhiều cỏnh ủồng bị sõu cắn phải gieo trồng lại hoặc lỡ thời vụ phải bỏ hoá.

Triệu chứng tác hại của sâu xám rõ rệt nhất là sâu lớn tuổi (tuổi 5, tuổi 6) thường gặm ủứt gốc cõy non (dưới 5 - 6 lỏ) và kộo thõn cõy bị hại xuống nơi trỳ ẩn.

Khi thõn cõy ngụ ủó lớn, sõu cú thể cắn phỏ dưới thõn.

Hình 8.7. Sâu xám

1. Ngài; 2. Trứng; 3. Sâu non; 4. ðốt bụng thứ 4 của sâu non; 5. Mảnh lưng ủốt cuối bụng sõu non; 6. Nhộng (bờn

cạnh cú ủốt thứ 7 phúng to); 7. Sõu xỏm trong ủất.

(Hình 1~6 theo Hà Quang Hùng, Hồ Khắc Tín; 7.

theo ðại học Nông nghiệp Hoa Nam)

4) Hình thái

Ngài có thân dài 16 - 23mm, sải cánh rộng 42 - 54mm. Thân có màu nâu tối. Râu ủầu của ngài cú dạng sợi chỉ, rõu của ngài ủực cú dạng răng lược kộp. Mộp trước của cỏnh trước màu nõu ủen, cú 6 chấm nhỏ màu trắng tro. Viền xung quanh của võn hỡnh quả thận, võn hỡnh trũn và võn hỡnh gậy ủều màu ủen. Chỗ lừm phớa trong cỏnh. Cỏnh sau màu trắng tro, mạch gân cánh và gần mép ngoài cánh có màu nâu.

Trứng hỡnh bỏn cầu, ủường kớnh 0,5 - 0,6mm, bề dày 0,3mm. ðỉnh quả trứng cú một nỳm lồi lờn, chung quanh cú những ủường sống nổi toả xuống phớa dưới bụng màu nhạt. ðầu màu nõu sẫm. Vạch lưng rừ rệt trờn da phõn bố ủầy nốt ủen. Mảnh mụng cuối bụng cú 2 ủường ủai dọc màu nõu ủậm.

Nhộng dài 18 - 24mm màu cỏnh giỏn. Chớnh giữa mộp trước của mặt lưng ủốt bụng thứ 4 - 7 cú màu nõu ủậm ủồng thời cú chấm lừm thụ xếp lộn xộn theo hàng ngang. Cuối bụng cú một ủốt gai ngắn.

5) Tp tính sinh sng và qui lut phát sinh gây hi

Ngài sõu xỏm vũ hoỏ vào lỳc chập tối, hoạt ủộng về ban ủờm, mạnh nhất là vào lỳc 19 - 23 giờ. Ban ngày, ẩn nấp trong cỏc khe ủất hoặc cỏc lũ kộo mật, nơi nấu rượu.

Sau khi vũ hoỏ 3 - 5 ngày, ngài bắt ủầu ủẻ trứng kiểu phõn tỏn hoặc thành từng ổ (mỗi ổ 1 - 3 trứng) trờn mặt lỏ gần mặt ủất hoặc trong kẽ nứt của ủất, hoặc trờn cỏ dại. ðầu vụ ủụng xuõn, ngài ủẻ trứng trờn cỏc loại rau sớm và rau chớnh vụ. Sức sinh sản của ngài phụ thuộc vào thức ăn thờm. Ngài nuụi bằng nước ló, một ngài cỏi ủẻ trung bỡnh 257 trứng, bằng mật ong trung bình 1646 trứng, bằng gluco trung bình 2403 trứng, bằng ủường trắng trung bỡnh 3048 trứng. Trung bỡnh một ngài cỏi cú thể ủẻ khoảng 1000 trứng.

ðối với ỏnh sỏng ủốn, thụng thường ngài ớt cú phản ứng. Ngài sõu xỏm cú sức chống rột tương ủỗi khoẻ. Trứng sõu xỏm cũng vậy, ở nhiệt ủộ 5 - 60C trong 48 giờ, ủạt tỷ lệ nở 92%.

Sõu non cú 5 tuổi, một số ớt cú thể cú 7 - 8 tuổi. Sõu non vừa nở, ủầu tiờn ăn vỏ trứng. Sâu tuổi 1 sống ngay trên cây hoặc ở quanh thân cây non hoặc cắn ngang phiến lỏ. Tới tuổi 4 trở ủi sõu bắt ủầu phỏ mạnh cắn ủứt ngang thõn cõy ngụ non kộo thụt xuống ủất. Sõu tuổi 6 phỏ hại mạnh nhất, mỗi ủờm cú thể cắn ủứt 3 - 4 cõy ngụ non.

Khi thiếu thức ăn sâu có thể di chuyển từ ruộng này sang ruộng khác phá hại. Sâu xám phỏ hại ngụ ở giai ủoạn từ mọc mầm tới 4 - 5 lỏ. Khi cõy ngụ cú 7 - 8 lỏ, thõn cõy ủó cứng sõu ớt phỏ hại, lỳc này sõu thường ủục ở chỗ thõn gần sỏt gốc. Khoột vào bờn trong, ăn phần non mềm ở giữa có thể làm héo nõn và chết cây.

Sâu non có tính giả chêt, khi bắt lên thì cuộn tròn mình lại, một lát sau mới bò ủi. Sõu cũn cú tớnh ăn thịt lẫn nhau (ủặc biệt từ tuổi 4 trở ủi) khi nuụi chung và thiếu thức ăn. Sõu non cú sức chịu ủúi tương ủối khoẻ (tuổi 1 cú thể chịu ủúi 3 ngày, tuổi 5 cú thể chịu ủúi 6 - 10 ngày). Sõu non kộm chịu nước (tuổi 4 - 5 ngõm trong nước 32 giờ có thể chết hết).

Sõu non ủẫy sức chui xuống ủất ở ủộ sõu 2 - 5cm ủể hoỏ nhộng. Trước khi hoỏ nhộng sõu tạo một kộn ủất rồi lột nhộng. Thời gian chuẩn bị khụng kộo dài 2 - 3 ngày.

Thời gian phỏt dục cỏc giai ủoạn của sõu xỏm thay ủổi tuỳ theo ủiều kiện ngoại cảnh bên ngoài.

Ngài sâu xám cho ăn nước lã sống trung bình 6,3 ngày, ăn mật ong sống 16,5 ngày, ăn gluco sống 18,8 ngày, ăn ủường trắng sống 21,7 ngày. Núi chung, ngài sõu xám thường sống trung bình từ 9 - 15 ngày. Trứng: 5-11 ngày; sâu non 22-63 ngày và nhộng 7-25 ngày.

+ ðộ nhiệt và ẩm ủộ khụng khớ: nhiệt ủộ thớch hợp ủối với ngài và nhộng là 21 - 260C. Khi nhiệt ủộ trờn 290C và dưới 210C thỡ khả năng sinh sản của ngài giảm ủi (N. D.

0 0

loạt. ở nhiệt ủộ thấp 2 - 30C kết quả cũng như vậy.. ở nhiệt ủộ 300C ± 1 và ẩm ủộ 100% không lợi cho sâu non tuổi 1 - 3 và có thể chết hàng loạt

+ ðộ ẩm ủất: ở nới ủất quỏ ẩm ướt hoặc quỏ khụ ủều khụng cú lợi cho sõu sinh trưởng. ðất khụ quỏ làm cho trứng khụng nở ủược, sõu non tuổi nhỏ dễ bị chết, nhộng khụng vũ hoỏ ủược hoặc hoỏ thành những ngài cú tất ở chõn và cỏnh, khụng bay ủược.

ở ủất ngập nước, sau 48 giờ, sõu non chết toàn bộ. Sau những trận mưa lớn cuối thỏng 3 - ủầu thỏng 4, trờn ủồng ruộng bị ủọng nước, mật ủộ sõu xỏm giảm ủi nhiều.

+ Tớnh chất ủất: chõn ủất thớch hợp là ủất thịt nhẹ hoặc cỏt pha tơi xốp, thoỏng, dễ thấm nước và thoỏt nước. ðất nhiều sột và nhiều cỏt khụng thớch hợp ủối với sõu.

+ Thời vụ gieo trồng và giai ủoạn sinh trưởng của cõy:

Ở miền Bắc, ngô hè thu hầu như không bị sâu xám phá hại. ðối với vụ ngô ủụng xuõn thỡ mức ủộ bị hại nặng nhẹ cũn phụ thuộc vào thời gian gieo trồng. Ngụ ủụng xuõn gieo sớm (ủầu thỏng 10 - giữa thỏng 10) núi chung bị hại nhẹ hơn so với ngô gieo muộn vào cuối tháng 12 hoặc trong tháng 1.

+ Thiờn ủịch: Sõu xỏm thường bị một số loài ong và ruồi ký sinh và một số nấm gõy bệnh. Ở vựng ðồng bằng và Trung du Bắc bộ thường cú ong ủen kộn trắng (Bracon sp.) và ruồi họ Tachinidae thường gặp rất phổ biến. Tỷ lệ sâu non và nhộng bị ký sinh có trường hợp lên tới 50%. Nấm bệnh thuộc Bộ Entomophthorales thường gặp trong các tháng mùa xuân ẩm ướt. Sâu bị bệnh chết trên cây, quanh mình có một lớp nấm trắng.

6) Bin pháp phòng chng

1) Làm sạch cỏ trong ruộng và xung quanh bờ là biện phỏp rất quan trọng ủể ủề phũng sõu hại ngay từ ủầu vụ. Sau khi gặt lỳa mựa, khi ủất vừa khụ là cày bừa ngay ủể giữ ẩm và chống cỏ mọc. Trước khi gieo ngô cần nhặt sạch cỏ trong ruộng.

2) Gieo ngụ ủỳng thời vụ thớch hợp. Ngụ gieo sớm trong thỏng 10 và ủầu thỏng 11 trỏnh ủược lứa sõu thứ hai, phỏ hại mạnh. Ngụ ủại trà nờn gieo tập trung trong vũng 1 tuần, khụng nờn gieo rải rỏc, tạo ủiều kiện thức ăn thớch hợp cho sõu phỏ hại liờn tục từ ngụ sớm ủến ngụ muộn. Thời vụ thớch hợp ủối với ngụ ủại trà ở ðồng bằng và Trung du Bắc bộ trong khoảng 20/11 - 20/12.

3) Bẫy diệt ngài bằng mồi chua ngọt. ðầu vụ ngụ ủụng xuõn, khoảng cuối thỏng 10 - ủầu thỏng 11 nờn ủặt bẫy chua ngọt theo dừi ngài xuất hiện. Khi ngài vào bẫy liờn tiếp 3 ủờm liền, mỗi ủờm từ 3 con trở lờn thỡ bắt ủầu ủặt bẫy rộng rói trờn cả cỏnh ủồng, mỗi ha ủặt từ 2 - 3 bẫy. Khi ngụ ủó cao tới 20-30 cm thỡ khụng cần ủặt bẫy.

Mồi chua ngọt làm bằng mật trộn với các chất theo công thức pha chế sau:

Mật xấu hoặc ủường ủen 4 phần + dấm 4 phần + rượu 1 phần + nước 1 phần + 1% thuốc sõu. Nếu khụng cú dấm, cú thể thay thế bằng nước gạo chua, nước ủậu chua hoặc khoai lang nấu chính cho lên men chua. Nếu thiếu rượu có thể thay bằng bỗng rượu.

Mồi pha xong cho vào chậu sành, mỗi chậu cho lượng mồi bằng 1/4 lớt. Bẫy ủặt ở ruộng, nơi thoỏng giú. Bẫy ủặt cao cỏch mặt ủất khoảng 1m. Ban ngày ủậy nặp chậu cho mồi khỏi bay hơi, chiều tối mở nắp ủể ngài vào bẫy. Cỏch 5 - 7 ngày ủổ thờm mồi hoặc thay mồi mới.

4) Dùng thuốc hoá học như khuyến cáo

SÂU ðỤC THÂN NGÔ Ostrinia furnacalis Guenee

Họ ngài sáng: Pyralidae Bộ cánh vảy: Lepidoptera 1) Phân b

Loài này phân bố rộng trên thế giới, có mặt ở nhiều nước trồng ngô như: Ấn ựộ, Trung Quốc, Nhật Bản ựặc biệt là các nước vùng đông Nam á.

Trong nước sõu ủục thõn cõy ngụ phõn bố rộng khắp ở cỏc vựng trồng ngụ, từ phớa Bắc (Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng,...) ủến cỏc tỉnh phớa nam Khu 4 (cũ) và Tõy Nguyên.

2) Ký ch

Sõu ủục thõn ngụ là loài ăn rộng. ở Nga, sõu phỏ hại hơn 50 loài cõy trồng và 500 loài cây dại. ở Mỹ, sâu phá hại trên 230 loài cây thuộc 40 họ thực vật khác nhau. ở nước ta, sõu phỏ hại chủ yếu trờn ngụ, ngoài ra cũn thấy trờn bụng, kờ, cao lương ủay, cà, một số loại cây thức ăn gia súc họ hoà thảo.

3) Triu chng và mc ủộ gõy hi

Sõu ủục thõn ngụ là loài sõu hại ngụ quan trọng. Hàng năm, sõu gõy thiệt hại rất nặng ủối với ngụ trồng trong vụ hố và vụ thu. Trờn ngụ ủụng xuõn, sõu gõy hại ớt hơn. Tỷ lệ cây bị sâu hại trong vụ ngô hè và ngô thu thường tới 60 - 100%, năng suất ngô bị giảm tới 20 - 30%

hoặc nhiều hơn. Trờn ngụ ủụng xuân tỷ lệ cây bị sâu hại, từ 10 - 40%, năng suất giảm khoảng 5 - 10%.

Triệu chứng tỏc hại ủối với cõy ngụ cú thay ủổi tuỳ theo tuổi sâu và thời kỳ sinh trưởng của cây ngô. Nói chung sâu từ tuổi 1 - 3 thường gặm ăn thịt lá nõn hoặc cắn xuyên thủng lá nõn cho nên sau khi lá nõn phát triển vươn xoè ra ngoài sẽ khô héo, khụng tung phấn ủược. Sõu từ tuổi 3 trở lờn mới ủục phỏ vào thõn, bắp non cõy ngụ bị sõu ủục lúc nhỏ có thể bị gãy non; không ra ủược bắp hoặc cõy ngừng phỏt triển. Cõy ngụ ủó lớn, sõu ủục trong thõn ủể lại những ủường ủục cú phõn (phõn cú lỳc ủựn ra ngoài ở cỏc lỗ ủục). Thõn ngụ bị ủục ớt khi bị chờt, nếu gặp gió to có thể bị gãy ngang. Bắp ngụ non cú thể bị sõu ủục từ cuống bắp vào thân bắp. Nếu bắp ủó cứng thỡ sõu cú thể ủục từ ủầu bắp xuống giữa bắp. Nếu gặp mưa bắp bị hại có thể bị thối.

Hỡnh 8.8. Sõu ủục thõn ngụ

1. Trưởng thành ủực; 2. Trưởng thành cỏi; 3. ổ trứng; 4. ổ trứng phóng to; 5. Sâu non; 6. ðốt bụng

thứ 2 của sâu non; 7. Nhộng

(theo Học viện Nông nghiệp Tây Bắc, Trung Quốc)

4) Hình thái

Ngài cái thân dài 13 - 15mm, sải cánh rộng 28 - 34mm. Cánh trước màu vàng tươi ủến vàng nhạt, cú 2 ủường võn màu thẫm chạy ngang trờn cỏnh thành hỡnh gấp khỳc. Mộp trước và mộp ngoài màu ủậm hơn khoảng giữa cỏnh trở về mộp sau. Cỏnh sau màu sỏng hơn và cỏc ủường võn mờ hơn ở cỏnh trước. Bụng trụng rừ cú 6 ủốt.

Ngài ủực cơ thể nhỏ hơn ngài cỏi, thõn dài 12,5 - 14mm, sải cỏnh rộng 22 - 28mm. Màu sắc thẫm hơn, từ màu nõu ủến nõu vàng. Võn cỏnh cũng giống như ngài cỏi nhưng cú màu ủậm hơn. Bụng thon dài trụng rừ ủốt.

Trứng ủẻ thành ổ (30-100 quả) xếp liền với nhau như vảy cỏ, ớt khi ủẻ rải rỏc thành từng quả riờng lẻ. Trứng từng quả cú hỡnh bầu dục dẹt. Khi mới ủẻ cú màu trắng sữa trờn mặt trơn búng. Sau ủú chuyển sang màu nõu, sắp nở cú màu nõu tụớ.

Sõu non cú 5 tuổi, ủẫy sức thõn dài 22 - 28mm, ủầu rộng 3 - 3,5mm màu nõu vàng cú những vạch nõu mờ chạy dọc trờn lưng từ ủầu ủến cuối mũnh sõu. Trờn mảnh lưng của mỗi ủốt cú 4 nốt gai lồi màu nõu thẫm nằm ở phớa trước và 2 nốt nhỏ nằm ở phiá sau.

Nhộng cỏi dài 18 - 19mm, rộng 3,5 - 4,5mm. Nhộng ủực nhỏ hơn và thuụn dài, chiều dài 15 - 16mm, rộng 2,5 - 3,3mm.

5) Tp tính sinh sng và quy lut phát sinh gây hi

Ngài hoạt ủộng nhiều từ chập tối ủến nửa ủờm. Ban ngày, ngài ẩn nấp trong bẹ lỏ hoặc trong nừn ngụ. Ban ủờm cú tớnh hướng ỏnh sỏng ủốn khỏ mạnh và phần nào thích mùi vị chua ngọt bayquá 3 km kể từ nơi vũ hoá. Sau khi vũ hoá một ngày thì giao phối và sau ủú 1 - 2 ngày thỡ ủẻ trứng. Thời gian ủẻ trứng kộo dài 2 - 7 ngày hoặc lõu hơn. Ngài cú tớnh chọn lọc nơi ủẻ trứng. Ngài thường tỡm ủến những ruộng ngụ xanh tốt và cõy ngụ ở vào giai ủoạn sinh trưởng thớch hợp. Ngài thớch ủẻ trứng cả ở những ruộng ngụ vào giai ủoạn sắp trỗ cờ. Mỗi ngài cỏi ủẻ trung bỡnh từ 300 - 500 trứng, có khi lên tới hơn 1000 trứng.

Nhộng thường lột ở trong thõn cõy (ở giữa cỏc ủường hang ủục, ủầu nhộng luụn hướng về phớa lỗ ủục) hoặc trong bẹ lỏ, lừi bắp lỏ bao, ủụi khi lột nhộng ngay ở bên ngoài gần chỗ bộ phận bị hại khi mưa nhiều

- Nhiệt ủộ và ẩm ủộ là 2 yếu tố khớ hậu quan trọng nhất ảnh hưởng ủến sinh trưởng và phỏt dục của sõu ủục thõn ngụ.

+ Thời gian phỏt dục của trứng, sõu non, nhộng và vũng ủời ở ủiều kiện nhiệt ủộ 24 250C tương ứng là 3-5 ngày, 17-22 ngày, 7-10 ngày và 29-40 ngày (ðặng thị Dung, 2003).

So sỏnh với yờu cầu về nhiệt ủộ của loài O. nubinalis cho thấy yờu cầu của O.

furnacalis khụng khỏc nhiều. ở miền Bắc nước ta, nhiệt ủộ trong cỏc thỏng mựa hố và mựa thu từ 23 - 28,50C, rất thớch hợp cho sõu ủục thõn ngụ phỏt triển. Nhưng trong cỏc thỏng mựa ủụng, nhiệt ủộ thường xuống thấp dưới 17,50C, khụng thuận lợi cho trứng nở và sâu non phát dục, tỷ lệ sâu chết tăng lên.

Nhiệt ủộ cũn ảnh hưởng rất rừ ủến khả năng ủẻ trứng của ngài.

Ở nhiệt ủộ 18,80C (thượng tuần thỏng 12) ngài cỏi ủẻ trung bỡnh 137 trứng.

Ở nhiệt ủộ 200C (thượng - trung tuần thỏng 2) ngài cỏi ủẻ trung bỡnh 516 trứng.

Ở nhiệt ủộ 24,20C (thượng - trung tuần thỏng 4) ngài cỏi ủẻ trung bỡnh 673 trứng.

+ ðộ ẩm: Sõu ủục thõn ngụ ưa ẩm.

+ Thức ăn: Sõu ủục thõn ngụ cú thể sống trờn nhiều bộ phận khỏc nhau của cõy ngụ; tuy nhiờn ảnh hưởng của từng bộ phận ấy ủến sự sinh trưởng phỏt dục của sõu không giống nhau.

Kết quả nghiờn cứu của nhiều tỏc giả ủó cho thấy như sau: Sõu ăn lỏ và thõn non thì phát dục chậm hơn và trọng lượng nhộng thấp hơn so với sâu nuôi bằng hoa

ủực và bắp non. Sõu mới nở, thả lờn cõy ngụ ở giai ủoạn vừa nhỳ cờ thỡ tỷ lệ sõu sống sau 50 ngày là 58,3% cũn thả lờn cõy ngụ ở giai ủoạn 7 - 8 lỏ thỡ tỷ lệ sống là 8,3%.

(Trường ðHNNI, 1964). Giai ủoạn ngụ thớch hợp nhất ủối với sõu non tuổi nhỏ là lỳc cõy bắt ủầu trổ cờ. Tỷ lệ sõu sống cao duy trỡ trong suốt thời gian phỏt triển bắp, nhưng sau khi phun rõu 2 tuần thỡ bắt ủầu giảm ủi (Dick, 1957). Sõu non sống trong cỏc lúng ở phía trên thì phát dục chậm hơn nhưng tỷ lệ sống cao hơn những sâu sống trong các lóng ở phía trên thì phát dục chậm hơn nhưng tỷ lệ sống cao hơn những sâu sống trong các lóng ở phía dưới.

Số liệu của ðặng Thị Dung (2003) cho thấy trong 4 loại thức ăn là nước là, mật ong 5%, nước ủường 50 % và mật ong 100% thời gian sống trung bỡnh của trưởng thành tăng dần từ 8,4 ủến 13,7 ngày và lượng trứng ủẻ cũng tăng dần, tương ứng là 245,0; 328,2; 413,6 và 486,4 quả.

+ Giống ngụ: Cỏc giống ngụ khỏc nhau mật ủộ và tỷ lệ hại do ủục thõn ngụ gõy nên không giống nhau. Trong 3 giống theo doi trong vụ xuân năm 2003 tại Hà Nội thì giống ngụ nếp cú mật ủộ sõu và tỷ lệ bị hại cao nhất, tương ứng là (32,4 con/10 cõy;

96%) sau ủú ủến giống Bioseed 9861 (6,2 con/10 cõy và 38%), cuối cựng là trờn giống LVN 10 (4,8 con/10 cây và 28%) (ðặng Thị Dung 2003).

Khi nghiờn cứu bản chất hoỏ học của tớnh chống chịu của cõy ngụ ủối với sõu ủục thõn, người ta ủó phõn lập ủược từ cỏc bộ phận trờn cõy ngụ 3 chất RFA, RFB, RFC. Những chất này cú ủặc tớnh như chất hoạt ủộng sinh học ức chế sự phỏt triển của sâu non. Trong RFA tinh khiết có chứa 6-metoxi benzoxazolinon. Chất này có tác dụng ức chế ủối với cỏc vi sinh vật gõy bệnh cho lỳa mỡ và ngụ.

+ Thiờn ủịch của sõu ủục thõn ngụ: Trong thiờn nhiờn, sõu ủục thõn ngụ bị nhiều loài thiờn ủịch khống chế như ong, ruồi ký sinh, cụn trựng và nhện ăn thịt, cỏc vi sinh vật gõy bệnh và cỏc loài chim ăn sõu. Trong số ủú, ong và ruồi ký sinh là thiờn ủịch có vai trò quan trọng hơn cả.

Theo dõi trên một số vùng trồng ngô ở ðồng bằng và Trung du Bắc bộ; có một số loài ký sinh như ong mắt ủỏ, ong bụng vàng, (Xanthopimpla sp.) ký sinh trờn sõu non và nhộng, ong ủựi ta (Brachymeris sp.) ký sinh trờn sõu non và nhộng và một số loài ruồi ký sinh ở sâu non và nhộng.

ở nhiều nước trờn thế giới, người ta ủó phỏt hiện hàng chục loài ong và ruồi ký sinh sõu ủục thõn ngụ, một số loài ủó ủược nghiờn cứu sử dụng trong việc phũng trừ bằng biện phỏp sinh học ủối với sõu ủục thõn ngụ như ong mắt ủỏ, nấm Beauveria sp.

và vi khuẩn Bacillus thuringiensis.

Núi chung, sõu ủục thõn ngụ cú trờn ủồng ruộng trong tất cả 12 thỏng trong năm, nhưng sâu phát sinh nhiều nhất vào các tháng trong mùa hè và mùa thu.

Số lứa sâu hàng năm ở từng vùng phụ thuộc nhiều vào thời gian gieo trồng các vụ ngụ ở ủịa phương. Trong vụ ngụ ủụng xuõn thường cú 3 lứa.

ở những vựng gieo trồng liờn tiếp nhiều vụ trong năm, sõu ủục thõn cú 7 - 8 lứa/năm. Từ lứa thứ 4, sâu phá hại trên ngô hè và ngô thu nặng nhất.

6) Bin pháp phòng chng

1) Gieo trồng ngụ tập trung thành những vựng sản xuất lớn, ủỳng thời vụ thớch hợp. ở mỗi vựng nờn căn cứ vào ủiều kiện ủất ủai và khớ hậu mà xỏc ủịnh một hoặc hai vụ ngụ chớnh, khụng nờn căn cứ vào ủiều kiện ủất ủai và khớ hậu mà xỏc ủịnh một hoặc hại vụ ngụ chớnh, khụng nờn gieo trồng ngụ liờn tiếp, rải rỏc quanh năm, tạo ủiều kiện cho sâu tồn tại, phá hại liên tục từ vụ này sang vụ khác.

Núi chung ở miền Bắc nờn lấy vụ ngụ ủụng xuõn và vụ ngụ ủụng sớm làm vụ sản xuất chính.

Thời vụ gieo ngụ ủụng xuõn cú thể chia làm 2 ủợt.

Một phần của tài liệu Giáo trình CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP (Trang 105 - 114)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(232 trang)