Chương IX. SÂU HẠI CÂY THỰC PHẨM
2. SÂU HẠI RAU HỌ HOA THẬP TỰ
2.2. Một số sâu hại rau họ thập tự chủ yếu
SÂU TƠ Plutella xylostella (L.)
Họ Yponomeutidae Bộ Lepidoptera 1) Phân bố:
Là loài phõn bố rất rộng, từ cỏc nước ụn ủới ở Chõu Âu, chõu Mỹ, ủến cỏc nước nhiệt ủới. ở nước ta sõu tơ hại ở tất cả cỏ vựng trồng rau họ hoa thập tự.
2) Ký chủ:
Sâu tơ là loài có phạm vi ký chủ hẹp, chỉ phá hại các loại rau và các loại cây dại thuộc họ hoa thập tự. Trong số gần 40 loại rau thập tự gieo trồng thì hại nặng trên cải bắp, su hào, suplơ, cải xanh, cải ủụng dư, cải ngọt...
3) Triệu chứng và mức ủộ gõy hại.
Sõu non tuổi 1 ăn nhu mụ dưới biểu bỡ lỏ, sang tuổi 2 gặm ăn mặt dưới lỏ, ủể lại lớp biểu bỡ mặt trờn lỏ, tạo thành những ủốm trong mờ. Cuối tuổi 2 trở ủi sõu gặm lỏ thành những lỗ thủng. Chỳng gõy hại nhưng thường ủể lại cỏc gõn lỏ. Những trà cải bắp, su hào trồng muộn thỡ vào cuối thỏng 3 ủầu thỏng 4 thường bị sõu phỏ hại rất nghiờm trọng (mật ủộ cú thể lờn 100-300 con trờn 1 cõy bắp cải) làm cho bắp cải khụng cuốn, củ su hào khụng lớn lờn ủược. Cõy con bị hại chậm lớn và cú thể bị chết.
4) Hình thái
- Trưởng thành thõn dài 6-7mm, sải cỏnh rộng 12-15mm, màu xỏm ủen. Cỏnh trước màu nõu xỏm, trờn cú nhiều chấm nhỏ màu nõu. Từ chõn cỏnh ủến gúc sau cỏnh trước cú một dải màu trắng ở ngài ủực và nõu vàng ở ngài cỏi; dải này hỡnh nhấp nhụ nờn cú cảm giỏc như chia làm 3 ủoạn. Khi ủậu, cỏnh xếp xiờn hỡnh mỏi nhà, cuối cánh hơi cao lên, mép ngoài có lông dài.
- Trứng rất nhỏ hỡnh bầu dục, màu vàng nhạt, ủường kớnh 0.44 x 0.26 mm - Sõu non cú 4 tuổi, tuổi 1 cú màu tương tự như màu của lỏ cõy kớ chủ, sau ủú chuyển dần sang màu xanh lỏ cõy nhạt, ủẫy sức dài 10-12 mm. Mỗi ủốt ủều cú lụng nhỏ. Phớa trước mộp ngoài của phần gốc chõn bụng cú một u lụng hỡnh trũn, trờn ủú có 3 lông nhỏ. Trên mảnh cứng của lưng ngực trước có những chấm xếp thành hình chữ U.
- Nhộng màu vàng nhạt, dài 5-6mm, mắt rất rõ. Kén rất mỏng, hình thoi.
5) Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại
Ban ngày, ngài sõu tơ thường ẩn nỏu ở dưới lỏ và những nơi kớn ủỏo trong ruộng rau, khi bị khua ủộng mới bay từng quóng ngắn. Chiều tối ngài bay ra giao phối và ủẻ trứng. Ngài hoạt ủộng nhiều nhất từ chập tối ủến nửa ủờm. Sau khi vũ hoỏ ngài cú thể giao phối ngay, và sau 1-2 ngày thỡ ủẻ trứng, thường ủẻ phõn tỏn từng quả hoặc thành
cụm từ 3-5 quả ở mặt dưới lỏ, ở hai bờn gõn lỏ hoặc chỗ lừm trờn lỏ. Số trứng ủẻ ở mặt trờn lỏ rất ớt, thường chỉ từ 10-15%. Nuụi sõu tơ trong ủiều kiện tại Hà nội thỡ ngài cỏi ủẻ trung bỡnh 140 trứng, cao nhất trờn 400 trứng, 87% số trứng ủẻ trong 3 ngày ủầu. Ngài cú tớnh chọn lọc nơi ủẻ trứng (theo Gupta và Thorsteison, 1960). Ngài cú khả năng qua ủụng ở nhiệt ủộ dưới 00C từ 2-3 thỏng. Thời gian phỏt triển trung bỡnh của trứng là 3 ngày, tỷ lệ nở của trứng phụ thuộc nhiều vào nhiệt ủộ (Yamada and Kawasaki, 1983).
Sâu non có 4 tuổi. Sâu non sâu tơ thường sống ở mặt dưới lá (khoảng gần 87 %), thớch ăn lỏ non và lỏ bỏnh tẻ. Khi bọ khua ủộng sõu non nhanh nhẹn lẩn trốn hoặc dong tơ ủệt mạng trờn cỏc lỏ ngọn cõy rau. Khi ủẫy sức, sõu non nhả tơ dệt kộn ngay trờn lỏ ủể hoỏ nhộng bờn trong.
Sõu tơ là loài chịu ủược sự giao ủộng tương ủối lớn của nhiệt ủộ. Sõu cú thể sinh trưởng phỏt dục và sinh sản trong khoảng nhiệt ủộ từ 10-400C. Tuy vậy nhiệt ủộ thớch hợp nhất cho pha trứng và trưởng thành là 20-300C. Vỡ vậy ở nhiệt ủộ 100C, thời gian phát dục của trứng là 14 ngày và tỷ lệ trứng chết 75%; ở 350C thời gian phát dục của trứng chỉ 2 ngày và tỷ lệ trứng chết 95%. Nhiệt ủộ 32,5 -17,5 °C Thời gian phỏt triển của sõu non 7.8-19.5 ngày ở nhiệt ủộ 20-300C vũng ủời sõu tơ 21-30 ngày. ở nhiệt ủộ 15-200C vũng ủời trờn 40 ngày. Thời gian phỏt triển của nhộng là 4 ngày> tỷ lệ ủực cỏi là 1:1 Thời gian sống của trưởng thành cỏi khoảng 16 ngày cũn trưởng thành ủực khoảng 12 ngày, 95% trưởng thành cỏi ủẻ trứng ngay sau khi giao phụi, thời gian ủẻ trứng kộo dài khoảng 10 ngày, số lượng trứng ủẻ trung bỡnh trờn dưới 159 – 288 quả (Ooi and Kelderman, 1979).
ðộ ẩm ảnh hưởng rừ rệt ủến khả năng ủẻ trứng của trưởng thành. ẩm ủộ dưới 70% kốm theo nhiệt ủộ thấp dưới 100C thỡ ngài khụng ủẻ trứng.
ðộ ẩm không khí cao hoặc mưa dầm ít nắng thì sâu non bị bệnh nhiều do nấm Beauveria basiana và vi khuẩn Bacillus thuringiensis. Có nhiều loài ong và ruồi ký sinh, trong ủú ong ký sinh Cotesia plutellae ký sinh lỳc cao ủiểm ủạt 22-24% sõu non sõu tơ trờn ủồng ruộng. Cỏc loài cụn trựng bắt mồi ăn thịt như bọ rựa ủỏ (Micraspis discalor Fabr.), bọ rùa 8 chấm (Harmonia octomaculata Fabr.), bọ rùa 6 chấm (Menochilus sexmaculatus Fabr.), bọ rùa chữ nhân (Coccinella transversalis Fabr.), bọ cánh cộc (Paederus guscipes Curt.) và một số loài nhện lớn bắt mồi có vai trò nhất ủịnh trong việc ăn thịt sõu tuổi nhỏ. ở miền Bắc nước ta.
Sõu tơ ưa khớ hậu ụn hũa, tựy theo ủiều kiện nhiệt ủộ của từng vựng mà thời gian phỏt triển lứa sõu cú thể thay ủổi từ 16 ngày tới 6 tuần, trung bỡnh là 3 tuần, phỏt sinh nhiều lứa trong năm trung bình khoảng 14 lứa ở vùng trồng rau họ thập tự quanh năm cú thể cú tới 19 lứa trong một năm. Từ thỏng 9 ủến thỏng 3 năm sau mật ủộ tăng dần, sau ủú giảm dần ủến thỏng 9; khoảng cỏnh giữa 2 ủỉnh cao mật ủộ từ 10-36 ngày.
6) Biện pháp phòng chống.
ðây là loài sâu có khả năng quen thuốc và kháng thuốc rất cao. Những nghiên cứu trong 40 năm qua tại Hà nội cũng như trờn thế giới ủó cho thấy rằng nếu dựng thuốc hoỏ học ủể trừ sõu tơ khụng hợp lý như dựng thường xuyờn một loại thuốc, tăng số lần sử dụng và tăng liều lượng thuốc ủều dẫn ủến sõu quen thuốc. Khi ủó quen và khỏng một loại thuốc thỡ thời gian ủể quen và khỏng một loại thuốc khỏc cũng rất ngắn. vì vậy cần sử dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp mới có khả năng mang lại hiệu quả phũng trừ cao Hệ thống quản lý dịch hại tổng hợp ủược sử dụng hiện nay là
+ Trồng xen rau họ thập tự với hành, tỏi, cà chua, hoặc trồng xen kẽ 1 hàng cây mù tạc với 15-20 hàng cây cải bắp cũng có tác dụng làm sự gây hại của sâu tơ (Srinivasan and Krishna Moorthy, 1992).
+ Luân canh cây họ hoa thập tự với cây lúa nước, cây khác họ.
+ Sử dụng biện phỏp tưới mưa nặng hạt làm giảm mật ủộ sõu (Talekar et al., 1986; Nakahara et al., 1986).
+ Gieo trồng cõy giống trờn ủất sạch trong nhà lưới ủể trỏnh sõu tơ ủẻ trứng +Sử dụng thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học Như Tạp kỳ, Neeem Bond, Cộng hợp 32 BTN, Delfin, các chế phẩm vi khuẩn Bacillus thuringiensis
+ Dựng pheromone giới tớnh tiờu diệt bớt trưởng thành ủực trong quần thể nhằm hạn chế sự sinh sản (Chisholm et al., 1983, Chow et al., 1978, Lee et al., 1995)
+ Sử dụng bóy dớnh màu vàng ủể bẫy trưởng thành sõu tơ làm giảm sự sinh sản và sự gây hại(Rushtapakornchai et al., 1992).
+ New Zealand, Uc Malaysia, Philippines ủó sử dụng 2 loài ong Diadegma semiclausum & Diadromus collaris nhõp từ nước Anh ủể ký sinh sõu tơ (Hardy, 1938, Thomas and Ferguson, 1989). đài Loan(1972) ựã sử dụng ong Cotesia plutellae ựể trừ sâu tơ (Talekar and Yang, 1991).
+ Sử dụng chế phẩm B. thuringiensis, nước chiết từ xoan....ủể trừ sõu tơ (Sun, 1992; Hama, 1992; Syed, 1992; Leibee & Savage, 1992; Magaro & Edelson, 1990;
Plapp et al., 1992; Andrews et al., 1992)
+ Có thể phun các thuốc hoá học ở liều khuyến cáo như: Abamectin, Nockout, Cyperkill, Regent, Sherpa.
SÂU KHOANG Spodoptera litura Fabr.
Họ Ngài ủờm (Noctuidae) Bộ Cánh vảy (Lepidoptera) 1) Phân bố
Sâu khoang là loài phân bố rộng khắp thế giới, ở các nước Châu Âu, châu Mỹ, Châu Á, Bắc Phi. ở nước ta có ở khắp nơi.
2) Ký chủ
ðõy là loài ủa thực. Ước tớnh phỏ hại 290 loại cây trồng thuộc 99 họ thực vật. ở nước ta sâu khoang là loài sâu hại quan trọng trên rau họ hoa thập tự, cà chua, cà bỏt, ủậu ủũa, ủậu vàng, bầu bí, rau muống, khoai tây, khoai lang, khoai sọ, thuốc lỏ, bụng, thầu dầu, ủiền thanh,....
3) Triệu chứng và mức ủộ gõy hại
Sâu non sâu khoang tuổi nhỏ tập trung thành ủỏm gặm ăn lỏ, chừa lại biểu bỡ trờn và gân lá. Khi sâu lớn thì phân tán, ăn thủng lá chỉ ủể lại gõn lỏ, cú thể cắn trụi hết lỏ, cắn trụi cành hoa, chui và ủục khoột trong quả, nụ hoa.
Khi sâu khoang phát sinh thành dịch, chúng gõy thiệt hại ủỏng kể cho cõy trồng. Rau ăn lỏ thì bị giảm sản lượng và giá trị thương phẩm, với cây lấy quả như cà chua thì hoa nụ bị hại
Hình 9.4. Sâu khoang
1. Trưởng thành ủực; 2. Trưởng thành cái; 3. Trứng; 4. Sâu non; 5. Nhộng
sẽ rụng, quả bị hại cũng sẽ rụng sớm, hoặc thối khi trời mưa.
4) Hình thái
- Ngài thân dài 16-21mm, sải cánh 37-42mm. Cánh trước màu nâu vàng. Phần giữa từ mép trước cánh tới mép sau cánh có một vân ngang rộng màu trắng. Trong ủường võn này cú 2 ủường võn màu nõu (ở con ủực khụng rừ), cỏnh sau màu trắng loáng phản quang màu tím.
- Trứng hỡnh bỏnh cầu, ủường kớnh 0,5mm. Bề mặt trứng cú những ủường khớa dọc từ ủỉnh trứng xuống ủỏy trứng (36-39 ủường) cắt ngang bởi những ủường khớa ngang tạo nờn những ụ nhỏ. Trứng mới ủẻ cú màu trắng vàng, sau chuyển thành màu vàng xám, khi sắp nở có màu xám. Trứng xếp với nhau thành ổ có lông màu nâu vàng phủ bên ngoài.
- Sõu non ủẫy sức dài 38-51mm, phần lớn cú màu nõu ủen, hoặc nõu tối, một số ớt cú màu xanh lục. Vạch lưng và vạch phụ lưng màu vàng. trờn mỗi ủốt dọc theo vạch phụ lưng cú một vệt ủen hỡnh bỏn nguyệt, trong ủú vệt ở ủốt bụng thứ 1 và ủốt bụng thứ 8 là lớn nhất.
- Nhộng dài 18-20mm, màu nõu tươi hoặc nõu tối, hỡnh ống trũn. Mộp trước ủốt bụng thứ 4 và vũng quanh cỏc ủốt bụng thứ 5,6,7 cú nhiều chấm lừm. Cuối bụng cú một ủụi gai ngắn.
5) Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại
Ngài sâu khoang thường vũ hoá vào buổi chiều và lúc chập choạng tối bay ra hoạt ủộng. Ban ngày ngài ủậu ở mặt dưới lỏ và ở những nơi kớn trong bụi cõy lựm cỏ.
Thời gian ngài hoạt ủộng từ chập tối ủến nửa ủờm. Sức bay khoẻ, Trưởng thành cú khả năng bay xa tới 1,5 km (Salama & Shoukry, 1972). Bị khua ủộng bay vài chục một và có thể bay cao tới 6-7m. Ngài có xu tính mạnh với mùi vị chua ngọt và với ánh sáng ủốn, ủặc biệt là ủốn cú bước súng ngắn (3650A0). Trưởng thành ủẻ trứng vào ủờm thứ 2 sau khi vũ húa. Một ủời con cỏi giao phối khoảng 3-4 lần, trong khi ủú con ủực cú thể giao phối 10 lần.
Ngài cỏi cú tớnh chọn lọc ký chủ ủể ủẻ trứng, Ngài ủể trứng thành từng ổ khoảng vài trăm quả, thường nằm ở mặt dưới lỏ, thời gian ủẻ trứng kộo dài 6-8 ngày.
số lượng trứng ủẻ trung bỡnh trờn 1 trưởng thành cỏi 2000-2600 trứng. Số lượng trứng trờn cỏc cõy ký chủ khỏc nhau khỏ rừ rệt. nếu trong khu vực cú trồng thầu dầu và ủiền thanh thỡ sõu khoang ủẻ trờn những cõy này nhiều hơn cỏc cõy khỏc.
Thời gian sống của ngài sõu khoang ở nhiệt ủộ cao (hố-thu) ngắn hơn ở nhiệt ủộ thập (ủụng-xuõn), ngài ủược ăn thờm sống lõu hơn là khụng ăn.
Giai ủoạn trứng kộo dài trong khoảng 2-3 ngày,
Sõu khoang húa nhộng trong ủất, giai ủoạn nhộng khoảng 7-10 ngày
Sõu non tuổi 1 sống quần tụ với nhau quanh ổ trứng. Lỳc này nếu bị khua ủộng sâu có thể bò phân tán hoặc nhả tơ dong mình rơi xuống. Tuổi nhỏ không lẩn tránh ánh sáng, nhưng ở tuổi lớn (tuổi 4) có hiện tượng trốn ánh sáng nên ban ngày thường chui vào chỗ kớn hoặc chui xuống khe nẻ ở mặt ủất, ban ủờm mới chui ra ủể hoạt ủộng. Sõu cú thể di chuyển từ cỏnh ủồng này sang cỏnh ủồng khỏc, ở ủất cỏt pha hoặc ủất thịt nhẹ sõu non cũn cú thể ăn cả bộ phận dưới mặt ủất của cõy trong thời gian ẩn nấp ban ngày. Sâu non có 6 tuổi, sâu non tuổi cuối có thể nặng tới 800 mg, trung bình giai ủoạn sõu non cú thể ăn hết 4 g lỏ, trong ủú 80% bị tiờu thụ bới sõu non tuổi cuối.
bên trong. ðất có hàm lượng nước 20% là thích hợp nhất cho sâu hoá nhộng. ðất quá khụ hoặc quỏ ẩm ủều khụng thuận lợi.
Sõu khoang là loài ưa ủiều kiện núng ẩm. Nhiệt ủộ thớch hợp nhất cho sõu sinh trưởng phỏt dục là 29-300C và ủộ ẩm khụng khớ thớch hợp là trờn 90%.
Ở Việt Nam ủiều kiện thời tiết khớ hậu, cõy trồng thuận lợi cho sõu khoang phỏt sinh phát triển và thường gây thiệt hại nặng cho cây trồng vào các tháng nóng ẩm mùa hè và mùa thu (từ tháng 4-10). Dịch sâu thường phát sinh vào tháng 5-6, còn các thỏng khỏc cú thể gõy hại nặng hay nhẹ là tuỳ thuộc vào ủịa ủiểm và cõy trồng.
Những nghiờn cứu ở Viện BVTV từ 1997-2000 cho thấy vũng ủời sõu khoang ở ủồng bằng Sụng Hồng từ 20-60 ngày phụ thuộc vào nhiệt ủộ.
Ngưỡng nhiệt ủộ khởi ủiểm phỏt dục của sõu khoang thay ủổi tựy theo giai ủoan phỏt triển của sõu: Nhiệt ủộ trờn 8 0C thỡ vũng ủời sõu khoang là 64 ngày, nhiệt ủộ trờn 10 0C thỡ tổng tớch ụn hữu hiệu của giai ủoạn sõu non là 303 0C và giai ủoạn nhộng là 155 0C. Khi nhiệt ủộ lờn tới 37°C- 40°C sõu bị chết (Ranga Rao et al., 1989).
Sõu khoang phỏt sinh quanh năm trờn rau. Mỗi năm cú 7 ủỉnh cao mật ủộ sõu trờn ủồng ruộng, thời gian giữa 2 ủỉnh cao là 20-26 ngày. Nhiệt ủộ khụng khớ thấp ở ủồng bằng Sụng Hồng và sự phỏt triển của nấm Beauveria sp. là yếu tố làm giảm số lượng sõu khoang từ thỏng 12 ủến thỏng 4 năm sau; Trong thời gian từ thỏng 5 ủến thỏng 11 thỡ cỏc ủợt mưa lớn, kết hợp với sự phỏt sinh bệnh thối nhũn NPV là nguyờn nhõn chủ yếu làm giảm mật ủộ sõu khoang trờn ủồng ruộng ở ủồng bằng Sụng Hồng.
6) Biện pháp phòng chống.
Trong một số năm gần ủõy ủể phũng trừ sõu khoang trờn thế giới cũng như ở nước ta ủó và ủang sử dụng biện phỏp quản lý dịch hại tổng hơp (JA Wightman, ICRISAT, Andhra Pradesh, India, 1996) bao gồm các biện pháp sau:
+ Dựng bẫy ủốn (ủặc biệt là ủốn tia tớm) và bẫy chua ngọt ủể bắt và tiờu diệt.
Vừa có ý nghĩa trong dự tính dự báo, vừa có ý nghĩa trong việc làm giảm số lượng trưởng thành trước khi ủẻ trứng.
+ Bắt sâu tuổi nhỏ lúc chưa phân tán và ngắt ổ trứng là biện phát rất có hiệu quả.
Khi dự tớnh ủược thời gian trưởng thành ra rộ thỡ ủịnh kỳ 2-3 ngày 1 lần ủi thu bắt sõu tuổi nhỏ và ngắt ổ trứng chưa nở.
+ Cày bừa, phơi ải kỹ trước khi trồng rau. Trong quá trình sinh trưởng phát triển của rau cần xới xáo, làm cỏ kết hợp giệt sâu, nhộng.
+ Trồng cõy hướng dương, thầu dầu xung quanh cỏnh ủồng hoặc trồng thành hàng ở giữa cỏnh ủồng ủể dẫn dụ sõu khoang ủến, sau ủú thu nhặt trứng và sõu non trờn cõy bẫy ủể tiờu diệt
+ Sử dụng bẫy pheromone.
+ Bảo vệ và khích lệ các loài ong ký sinh sâu non: Apanteles ruficrus, C.
marginiventris, A. kazak, Campoletes chloridae, Peribaea orbata, Hyposoter didymator & Telenomus remus (Michael &CTV 1984).
+ Sử dụng loài bắt mồi ăn thịt Conocephalus sp. ủể hạn chế số lượng sõu khoang (Deng and Jim (1985)
+ Sử dụng Bacillus thuringiensis (Krishnaiah et al. (1985) hoặc sử dụng Nuclear polyhedrosis virus ủể tiờu diệt sõu khoang (sử dụng 500 sõu non nhiễm Vius/
ha), sử dụng dịch chiết của cõy xoan ủể phun diệt sõu non (Zaz & Kushwaha.1983) + Sử dụng nấm xanh Nomuraea rileyi và ong ký sinh trứng ủể hạn chế số lượng sâu khoang (Asayama and Ohoishi (1980)
+ Khi cần thì phun thuốc theo liều khuyến cáo. Những loại thuốc có thể sử dụng là Padan, Trebon, Regent, Sherpa, Pegasus, Oncol, Lebaycid, Supracid, Sevin, Danitol, Zolone, Confidor, Cymbush.
BỌ NHẢY HẠI RAU Phyllotreta spp.
Họ ánh kim (Chrysomelidae) Bộ cánh cứng (Coleoptera)
Trên rau thập tự thường gặp 2 loài bọ nhảy là bọ nhảy sọc thẳng Phyllotreta rectilineata Chen. và bọ nhảy sọc cong P. striolata Fabr. (P. vittata Fabr.). Mật ủộ loài bọ nhảy sọc cong là chiếm ưu thế, nờn dưới ủõy trỡnh bày sõu về loài bọ nhảy này.
1) Phân bố
Bọ nhảy hại rau là loài rất phổ biến ở các nước trên thế giới. ở nước ta, loài này hại rau họ Hoa thập tự ở tất cả mọi nơi.
2) Ký chủ
Chúng gây hại trên 19 loại cây trồng thuộc 8 họ cây trồng(họ hoa thập tự, họ cà, họ ủậu, họ bầu bớ..), trong ủú họ mà chung ưa thớch nhất là họ hoa thập tự. Khi khụng có rau họ hoa thập tự, bọ nhảy ăn các loại cây dại của họ này.
3) Triệu chứng và mức ủộ gõy hại
Trưởng thành bọ nhảy ăn lá tạo thành những lỗ nhỏ li ti hình bầu dục, với những lỏ dày thỡ trưởng thành chỉ ăn thịt lỏ và ủể lại biểu bỡ. ðối với cõy ủể giống thỡ ngoài cắn lá còn cắn bề mặt quả, núm quả, bọ trưởng thành thích ăn lộc non của cây.Thời kỳ cõy con mới chui khỏi mặt ủất nếu bị hại sẽ khụng sinh trưởng ủược. Trưởng thành cũng cú thể ăn cả bộ phận dưới mặt ủất.
Sõu non sống trong ủất, chuyờn gõy hại ở vỏ rễ và tạo thành ủường ngoằn ngốo trờn rễ chớnh,gõy khụ hộo, như cõy củ cải khi bị hại thỡ bề mặt củ cú nhiều vết ủen và thối, ủối với cõy cải trắng bọ nhảy hại cũn cú thể truyền bệnh thối rữa. Tuy kớch thước nhỏ nhưng thường phát sinh với số lượng rất lớn nên gây thiệt hại rất nghiêm trọng tại các vùng trồng rau ở nước ta
hiện nay.
4) Hình thái
Trưởng thành có kích thước cơ thể dài 1,8-2,4mm, hình bầu dục, toàn thõn màu ủen và lấp lỏnh ỏnh kim. Rõu ủầu ủốt 1 dài và to, ủốt 5 dài nhất và thường gấp 2 lần ủốt 4, ủốt 6 ngắn nhỏ nhất. Mặt lưng ủốt ngực trước và trờn cánh cứng có các chấm xếp thành hàng dọc. Mỗi cánh ở giữa có vân thẳng màu vàng, phía cạnh ngoài của vân lõm vào, phía trong của vân thẳng hay nói cách khác là 2 dầu cong phía trong hình củ lạc. Chõn sau ủốt ủựi phỡnh to. Phõn biệt giữa con ủực và cỏi chủ yếu dựa vào râu.
Trứng hình trứng, dài 0,3 mm
Hình 9.5. Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc 1. Trưởng thành; 2. Trứng; 3. Sâu non; 4.
Nhộng; 5. Triệu chứng gây hại do sâu non (a) và trưởng thành (b)