SÂU HẠI KHOAI LANG

Một phần của tài liệu Giáo trình CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP (Trang 114 - 119)

Chương VIII. SÂU HẠI CÂY LƯƠNG THỰC

3. SÂU HẠI KHOAI LANG

3.1. Khái quát tình hình sâu hi khoai lang

Khoai lang là một trong loại cõy lương thực quan trọng ủó ủược trồng trọt lõu ủời ở nước ta (lỳa, ngụ, khoai). So với một số loài cõy lương thực khỏc, thành phần sõu hại khoai lang tuy khụng nhiều nhưng cú ảnh hưởng rất lớn ủến năng suất và phẩm chất khoai. Một số loài sõu hại khoai lang chủ yếu là bọ hà Cylas formicarius, sõu ủục dây Omphisia anastomasalis, các loài sâu hại thứ yếu gồm bọ xít Physomerus grossipes, ba ba Aspidomorpha spp, sâu sa Agrius convolvuli, sâu khoang Spodoptera litura, sâu cuốn lá Brachmia convolvuli Herpetogramma hipponalis, một số loài rệp và nhện hại…

Le tẻ trong một số năm sâu sa, sâu khoang phát sinh mạnh cắn trụi khoai lang tại một số vùng nhỏ vài ba chục ha.

3.2. Mt s loài sâu hi khoai lang ch yếu

B HÀ KHOAI LANG Cylas formicarius Fabr.

Họ vòi voi: Curculionidae Bộ cánh cứng: Coleoptera 1) Phân b

Loài này phõn bố rộng, ủó ủược phỏt hiện tại Chõu Á, chõu ðại Dương và một số vùng Caribê, châu Mỹ. ở Việt Nam, bọ hà khoai lang Cylas formicarius là loài sâu hại quan trọng nhất ở tất cả các vùng trồng khoai lang khô hạn như các tỉnh trung du miền núi phắa Bắc, Tây nguyên, miền đông Nam Bộ,. Trên thế giới, cụ thể ở Châu Phi còn có 2 loài bọ hà nữa là C. puncticollis và C. brunneus

2) Ký ch

Ngoài khoai lang, loài sâu này còn phá hại trên một số loại cây trồng và cây hại thuộc họ bìm bìm.

3) Triu chng và mc ủộ gõy hi

Sõu non và sõu trưởng thành ủều gõy hại, song chủ yếu là sõu non. Trưởng thành ăn biểu bỡ thõn và lỏ, bề mặt củ tạo nờn lỗ thủng hỡnh trũn nhỏ. Sõu non ủục phỏ trong dõy và củ khụng những cản trở sự phỡnh to của củ, ảnh hưởng ủến sản lượng, mà nguy hại hơn là chất bài tiết trong ủường ủục, tạo ủiều kiện cho một loại nấm gõy bệnh thối ủen thịt củ khoai bị thối khụ. ðể chống lại sự gõy hại, củ sinh ra chất terpenes cú mựi khú chịu. Sự phỏ hại của bọ hà khụng những chỉ xảy ra trờn ủồng ruộng mà cũn tiếp tục diễn ra trong suốt quỏ trỡnh cất giữ củ. Do ủặc ủiểm này, thiệt hại do bọ hà gõy nờn thường rất lớn. ở Trung quốc, thiệt hại hàng năm lờn tới 20%, trong ủiều kiện khớ hậu ở nước ta, nếu thu hoạch muộn tỷ lệ củ bị hại có thể lên tới 100% và nếu không xử lý ngay toàn bộ củ bị loại bỏ hoàn toàn. Hiện tượng củ bị loại bỏ hoàn toàn thường gặp nhất là sau khi thu hoạch củ ủó bị sõu non xõm nhập rồi ủể trong kho trong thời gian dài không ngăn ngừa sự xâm nhập của

bọ hà trưởng thành.

4) Hình thái

Trưởng thành là một loại bọ cánh cứng nhỏ, dài 4,8 - 7,9mm, mình thon, chân dài nên trông tựa kiến. Trừ ủụi cỏnh cú màu xanh lục búng, ủầu, ngực và 3 ủụi chõn bọ hà ủều cú màu nõu ủỏ. ðầu kộo dài như vũi, mắt kộp hỡnh bỏn cầu hơi lồi ra hai bờn ủầu.

Rõu ủầu cú 10 ủốt, khỏ phỏt triển, riờng ủốt thứ 10 lớn hơn. ở con ủực, ủốt rõu này cú hỡnh ống dài, ở con cỏi lại có hình bầu dục.

Trứng có hình bầu dục, dài khoảng 0,65mm. Lỳc mới ủẻ, trứng cú màu trắng sữa, trước lúc nở trứng có màu vàng. Trên bề mặt có nhiều chấm lõm nhỏ.

Sõu non ủẫy sức dài 5 - 8,5mm, cơ thể cú hỡnh ống dài, hai ủầu thon nhỏ, màu trắng sữa, ủầu màu nõu nhạt.

Nhộng trần, dài 4,7 - 5,8mm, cơ thể cũng có màu trắng sữa. Vòi cúi gập về phía mặt bụng. ở mút bụng có một ủụi gai lồi, hơi cong.

5) Tp tính sinh sng và quy lut phát sinh gây hi

Thời gian cỏc giai ủoạn phỏt triển của bọ hà ở ủiều kiện nhiệt ủộ 250C và 300C là 46 và 31 ngày. Nhộng hoá trưởng thành rải tác trong ngày. Lúc mới hoá trưởng thành, cơ thể vẫn cú màu trắng sữa và rất mềm yếu, chỳng nằm yờn trong ủường ủục.

Sau 3 - 5 ngày, cơ thể cứng dần và cú màu sắc ủặc trưng, lỳc này bọ hà chui khỏi củ ủể hoạt ủộng. Khả năng hoạt ủộng của bọ hà cú liờn quan chặt chẽ với tỡnh hỡnh khớ hậu thời tiết. Nếu nhiệt ủộ thấp khoảng 10 - 150C, bọ hà vẫn nằm yờn trong ủường ủục. ở nhiệt ủộ cao (khoảng trờn dưới 300C), bọ hà hoạt ủộng mạnh nhất. Trong những ngày mưa, sõu thường ngừng hoạt ủộng. Bọ hà di chuyển chủ yếu bằng hỡnh thức bũ, nhiệt ủộ càng cao, bọ hà bò càng nhanh và mạnh. Khi thời tiết nóng nực cũng có thể bay một quóng ngắn. Ban ủờm bọ hà cú xu tớnh yếu ủối với ỏnh sỏng, ban ngày sõu lẩn trốn cỏc

Hình 8. 10. Bọ hà khoai lang C.

formicarius

1. Trưởng thành; 2. Trứng; 3. Sâu non; 4.

Nhộng; 5. Rõu ủầu con cỏi; 6. Rõu ủầu con ủực;

tia nắng trực xạ. Loài sâu này cũng có phản ứng giả chết như nhiều loài cánh cứng khỏc. Bọ hà sau khi vũ hoỏ ủược 6 - 8 ngày, bước vào thời kỳ giao phối và sau ủú 2 - 3 ngày mới ủẻ trứng. Bọ hà ủẻ trứng trờn củ, một ớt cú thể ủẻ vào ủoạn thõn sỏt gốc. Khi ủẻ trứng, bọ hà dựng miệng ủục một lỗ nhỏ trờn mặt củ rồi ủẻ trứng vào ủấy, thụng thường một lỗ chỉ ủẻ một trứng. Sau ủú dựng keo lấp kớn mặt củ. Thời kỳ ủẻ trứng của bọ hà cú thể kộo dài từ 15 - 115 ngày, số trứng dao ủộng 30 - 200 quả, trung bỡnh 80 quả. Bọ hà trưởng thành cú thời gian sống tương ủối dài, ngắn nhất khoảng 16 - 35 ngày, dài nhất là 115 -133 ngày, chỳng cú khả năng nhịn ủúi rất lõu.

Sõu non bọ hà vừa nở ra ủục ngay vào phần thịt củ ủể phỏ hại. ðườngủục của sõu trong củ ngoằn ngoốo, khụng theo hướng nhất ủịnh, sõu ủục ăn ủến ủõu, bài tiết phõn ủến ủấy. Nếu sống trong thõn khoai, ủường ủục của sõu thường hướng về phớa gốc. Những thõn khoai bị nhiều sõu non ủục phỏ, thường nổi hằn trờn bề mặt vỏ. Trong một củ khoai có khi chỉ có 1 vài sâu non, có lúc có 170 con. Thời kỳ khoai cất giữ trong kho là ủiều kiện hết sức thuận lợi cho loài sõu này sinh sụi nảy nở, số lượng cỏ thể của chúng tăng rất nhanh và mạnh, có thể làm cho khoai phải huỷ bỏ hoàn toàn.

Sâu non bọ hà có 5 tuổi, thời gian phát dục khoảng 15 - 35 ngày, nếu sống trong thân cú thể kộo dài ủến 37 - 50 ngày. Khi ủẫy sức, sõu non hoỏ nhộng ngay trong củ hoặc thân khoai, thời gian phát dục của nhộng trung bình từ 7 - 17 ngày. Trong các bộ phân của cõy chỳng ủẻ trứng trờn củ, trờn thõn chớnh, trờn thõn già, nhưng khụng ủẻ trứng trên ngọn non (Nguyễn Văn ðĩnh và CTV 1995)

Kết quả nghiên cứu ở nước ta và ở một số nước đông Nam á cho thấy tình hình phỏt sinh phỏt triển của loài sõu hại này quan hệ chặt chẽ với ủiều kiện khớ hậu thời tiết, ủất ủai và chế ủộ canh tỏc. Kết quả theo dừi cho thấy thời tiờt khụ và núng là ủiều kiện thích hợp cho loài sâu này phát sinh phát triển mạnh. ở miền Bắc, so với khoai mùa, khoai chiờm làm củ vào thời kỳ nhiệt ủộ cao (mựa hố) nờn bị bọ hà phỏ hại nặng hơn.

Bọ hà là loài sõu hại dưới ủất, ủiều kiện khụ hạn rất thuận lợi cho sự hoạt ủộng của chỳng. Khụ hạn cũn làm ủất nứt nẻ, trưởng thành cú thể tỡm ủến cỏc củ khoai ủể ủẻ trứng một cỏch dễ dàng. Cũng chớnh do hiện tượng này nờn cỏc ruộng khoai ở chõn ủất cỏt pha hoặc thịt nhẹ, cú bún nhiều phõn hữu cơ, ủược chăm súc giữ ẩm tốt, ủất khụng bị nứt nẻ, ớt bị bọ hà phỏ hại so với chõn ủất thịt nặng, nghốo mựn, và chua (dễ bị nứt nẻ khi khô hạn).

Sau khi thu hoạch khoai lang, bọ hà vẫn có thể tiếp tục sinh sống trên tàn dư của cây khoai (củ, thân) và trở thành nguồn sâu cho vụ sau. Chính vì vậy, những ruộng trồng khoai liên tục nhiều năm, thường bị bọ hà hại rất nặng. Nói chung trên các chân ủất lạ, mới trồng khoai vụ ủầu thường ớt bị loài sõu này phỏ hại.

6) Bin pháp phòng chng:

- Sử dụng dây giống không nhiễm bọ hà nhất là hom ngọn.

- Nhúng hom giống trong dung dịch nấm Beauveria bassiana hoặc thuốc trừ sâu (dipterex 0,2%, trebon 0,1%) trong vũng 30 phỳt trước khi ủem trồng

- Cỏc chõn ủất trồng khoai lang nờn thực hiện luõn canh, tốt nhất là với lỳa.

- Ở vùng trồng khoai lang cần tiêu diệt ký chủ phụ của bọ hà, các cây dại họ Bìm bìm.

- Những ruộng khoai bị bọ hà phỏ hại, khi thu hoạch, cần thu nhặt triệt ủể cỏc tàn dư trờn ruộng bằng cỏch ủào hố lấp sõu 20-30cm. Khoai bị hại nờn sử dụng ngay, không cất giữ chung với khoai tốt.

- Ruộng trồng khoai lang cần tưới nước giữ ẩm và vun luống ủỳng lỳc, trỏnh ủể cho ruộng bị khô hạn, nứt nẻ.

- Vào thời kỳ bọ hà trưởng thành bắt ủầu xuất hiện, dựng cỏc lỏt khoai tươi ủặt rải rỏc trong ruộng và xung quanh bờ, trờn cú phủ cỏ khụ ủể dẫn dụ chỳng ủến ăn rồi

cỏc lỏt khoai tươi vào dung dịch thuốc Dipterex nồng ủộ 0,2% trong khoảng 12 - 24 giờ, sau khi vớt ra hong khụ rồi ủem ủặt trờn ruộng.

- Sử dụng chất dẫn dụ sinh học thu hỳt trưởng thành ủực ủể diệt làm cho con cỏi khụng ủược thụ tinh, trứng khụng nở ủược

SÂU ðỤC DÂY KHOAI LANG Omphisia anastomasalis

Họ ngài sáng Pyralidae Bộ cánh vảy: Lepidoptera 1) Phân b

Là một loài sõu nguy hiểm nhất trờn khoai lang vựng nhiệt ủới và cận nhiệt ủới Chõu Á và Thỏi Bỡnh Dương. Phõn bố rộng rói ở Philipin, Indonesia, Ấn ủộ, Srilanka, Malayxia, Ha Oai, Trung Quốc, Nhật bản, Thỏi Lan và Việt Nam. Trong nước sõu ủục dõy cú mặt gõy hại trờn tất cả cỏc vựng trồng khoai lang nhưng mật ủộ cao thường gặp là tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.

2) Ký ch

Ký chủ chính là khoai lang.

3) Triu chng và mc ủộ gõy hi

Sõu non ủục vào thõn chớnh, gặm chỉ cũn chưa phần vỏ thõn. Xu hướng là ủục xuống phớa gốc, cú thể ủục vào cả cuống củ. Gốc bị hại thường cú 1 ủống phõn sõu màu nõu ủen xung quanh gốc. Khi tấn cụng làm cho thõn phỡnh to, tạo thành cỏc khoang rỗng lấp ủầy phõn. Thõn bị giũn cứng. Phần bị hại phớa trờn cú thể bị hộo và chết. Nếu bị hại trong giai ủoạn ủầu, sự hỡnh thành củ bị hạn chế, năng suất giảm. Khi bị sõu ủục dõy tấn cụng số lượng củ cú thể bị giảm quảng 10% và năng suất giảm từ 40-56,2%, tuỳ theo thời ủiểm gõy hại. Gõy hại mạnh nhất là vào thời gian 60-90 ngày sau trồng (Trần ðăng Hoà, số liệu chưa công bố)

4) Hình thái

Trứng cú màu xanh lục, hỡnh cầu hơi dẹt, ủường kớnh 0,7-1,0mm. Sõu non ủẫy sức dài 30 mm màu trắng sữa hơi nõu. Trờn lưng phõn bố cỏc ủốm màu nõu hơi tối, rừ nhất là 4 dãy.

Nhộng cú ủầu nhọn màu vàng rơm

Trưởng thành là ngày trung bỡnh, dài 15 mm, ủầu và thõn màu nõu hơi ủỏ, cỏnh màu nõu vàng, trờn cỏnh cú cỏc ủốm trắng và võn gợn sỏng màu nõu nhạt

5) Tp tính sinh sng và qui lut phát sinh gây hi

Trứng ủẻ ở mặt dưới lỏ, dọc theo mộp lỏ hoặc trờn dõy. Sõu non cú 6 tuổi, sống trong thõn cõy. Khi ủẫy sức ủục ra phớa ngoài thõn và tạo 1 lỗ thoỏt. Hoỏ nhộng ở ủú.

Thời gian cỏc pha phỏt dục của sõu ủục dõy ở 25-300c là: trứng 5-6 ngày, sõu non 21-28 ngày, nhộng 10-14 ngày, hoỏ trưởng thành ủến ủẻ 5-8 ngày.

Toàn bộ thời gian trứng, sâu non và nhộng có thể kéo dài 35-65 ngày. Mỗi con cái cú thể ủẻ trung bỡnh 230-300 trứng.

Thiờn ủịch chủ yếu là bọ ủuụi kỡm, ong ký sinh trứng 6) Bin pháp phòng chng

- Khụng dựng hom giống ủó nhiễm trứng sõu ủục dõy và khụng nờn trồng cạnh ruộng bị nhiễm sõu ủục dõy.

- Luân canh với cây trồng khác.

- Vun luống có thể hạn chế trưởng thành vũ hoá.

- Trung tõm Rau Chõu Á ủó xỏc ủịnh ủược nguồn gien khỏng sõu ủục dõy.

CÂU HI ÔN TP CHƯƠNG VIII 1. Trình bày khái quát tình hình sâu hại lúa.

2. Trỡnh bày về: phõn bố, phạm vi cõy ký chủ, mức ủộ và triệu chứng tỏc hại, tập tớnh sống và quy luật phỏt sinh gõy hại, biện phỏp phũng chống ủối với cỏc loài sõu hại lỳa: rầy nõu, ủục thõn lỳa, bọ xớt ủen hại lỳa, bọ xớt dài hại lỳa, sõu cuốn lá nhỏ hại lúa, sâu năn.

3. Trình bày khái quát tình hình sâu hại ngô.

4. Trỡnh bày về: phõn bố, phạm vi cõy ký chủ, mức ủộ và triệu chứng tỏc hại, tập tớnh sống và quy luật phỏt sinh gõy hại, biện phỏp phũng chống ủối với cỏc loài sõu hại ngụ: sõu xỏm, sõu ủục thõn ngụ, sõu cắn lỏ nừn ngụ, rệp ngụ.

5. Trình bày khái quát tình hình sâu hại khoai lang.

6. Trỡnh bày về: phõn bố, phạm vi cõy ký chủ, mức ủộ và triệu chứng tỏc hại, tập tớnh sống và quy luật phỏt sinh gõy hại, biện phỏp phũng chống ủối với cỏc loài sõu hại khoai lang: bọ hà khoai lang, sõu ủục dõy khoai lang.

Một phần của tài liệu Giáo trình CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP (Trang 114 - 119)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(232 trang)