SÂU HẠI CÂY CÀ PHÊ

Một phần của tài liệu Giáo trình CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP (Trang 174 - 179)

Chương X SÂU HẠI CÂY CÔNG NGHIỆP

5. SÂU HẠI CÂY CÀ PHÊ

5.1. Khái quát tình hình sâu hi cây cà phê

Cà phê là cây công nghiệp lâu năm. Sâu hại trên cõy cà phờ cú thành phần phong phỳ, trong số ủú cú những loài tích lũy từ năm này sang năm khác trên cây nên gây hại nặng dần theo tuổi cây cà phê. Theo thống kê, trên thế giới có khoảng 400 loài gây hại trên cây cà phờ, trong số ủú hàng chục loài gõy hại cú ý nghĩa kinh tế, buộc phải phũng chống chỳng. Tại nước ta, ủiều tra ở các tỉnh phía Nam vào1977-1978 của Viện BVTV và cỏc nghiờn cứu những năm gần ủõy về sõu hại cà phờ ủó phỏt hiện gần 20 loài gõy hại, trong số ủú cỏc loài gõy hại thường xuyờn ủỏng quan tõm là: Rệp sỏp xanh Coccus viridis, Bọ xớt muỗi mỡnh ủen Helopeltis antonii, Mọt ủục hạt Stephanoderes hampei, Bọ nẹt Thosea chinensis, Mọt ủục cành Xyleborus morstatti, Sõu ủục thõn Xylotrechus quadripes, Sõu mỡnh ủỏ Zeuzera coffea, Rệp sáp hại rễ Planococcus citri, Rệp sáp u

Hình 10.14. Trưởng thành sõu ủục thõn mỡnh trắng

(theo CABI)

5.2. Mt s sâu hi ch yếu

SÂU ðỤC THÂN MÌNH TRNG (BORE CÀ PHÊ) Xylotrechus quadripes Chevrolat

Họ Xén tóc Cerambicidae Bộ Cánh cứng Coleoptera 1) Phân b

Loài sâu này phân bố ở những vùng trồng cà phê ở Châu Á và Châu Phi. Tại nước ta gây hại trên cà phê ở tất cả các tỉnh phía Bắc và phía Nam, như Nghệ An, Thanh Hoá, Hoà Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phú, Buôn Mê Thuật,...

2) Ký ch

Ngoài cây cà phê, còn ở trên rất nhiều cây thân gỗ khác như: cây găng (Randia dumetorum), cây rành rành (Gardennia sp.), cây tếch (Tectoma granris), cây ôliu (Olea dioica), cây núc nác (Oroxylon indicus), cây sơn (Russe mialata)v.v...

3) Triu chng và mc ủộ gõy hi

Trên cây cà phê bị hại vào mùa hè lá thường úa vàng, lá chưa bị vàng thì có màu xanh xỏm, xanh nõu và rũ xuống. Vào mựa ủụng lỏ cõy bị hại thường màu tớm xanh và ủọt bị xoăn tỏi.

Trên thân cây bị hại có các vết nứt ngang thành vết lằn, có khi vết lằn xoắn vòng quanh thân, chồi mọc chi chít nhiều hơn trên các cây khoẻ. Khi bị hại lá rụng chỉ còn lại ủọt xanh vàng, hoa nở non, quả xanh rụng nhiều, quả chớn khụng tập trung, hạt lộp làm năng suất giảm, khi gặp gió to cây bị gẫy, cây bị chết.

4) Hình thái

- Trưởng thành là loại xén tóc nhỏ. Trên cánh cứng và mặt dưới cơ thể phủ 1 lớp lụng mịn màu vàng. Trờn mảnh lưng ngực trước cú 3 chấm ủen xếp thành hàng ngang, chấm ở giữa lớn hơn 2 chấm bên. Trên cánh cứng có các vệt màu vàng. Khi 2 cánh cứng ghép lại các vệt vàng phía trước dính với nhau tạo thành chữ V ngược.

Mỳt cỏnh cú chấm vàng hỡnh trăng khuyết. Con cỏi dài 10-14mm, con ủực dài 9- 12mm. Cỏnh con ủực che kớn bụng, cỏnh con cỏi khụng che kớn phần cuối bụng.

- Trứng hỡnh bầu dục, một ủầu hơi nhọn, dài 1,2-1,5mm, rộng 0,4-0,5mm. Khi mới ủẻ màu trắng sữa, vài ngày sau cú màu vàng xanh, trước lỳc nở cú màu hồng nhạt.

- Sâu non màu trắng vàng, dài 10-18mm (có con dài tới 27mm).Thân hơi dẹt, các ủốt ngực rộng, cỏc ủốt bụng càng về phớa cuối càng nhỏ dần. Mỗi ủốt bụng (từ ủốt thứ 4-8) có 2 u thịt lồi. Hậu môn hình chữ Y.

- Nhộng trần, dài 10-15mm, màu vàng nâu.

5) Tp tính sinh sng và quy lut phát sinh gây hi

Sau khi vũ hoỏ, nếu nhiệt ủộ 20-300C thỡ chui ra ngoài hoạt ủộng, nếu nhiệt ủộ dưới 200C hoặc cao hơn 300C thỡ nằm lại trong thõn cõy chờ nhiệt ủộ thớch hợp mới chui ra ngoài. Trưởng thành ưa hoạt ủộng ở nơi quang ủóng, nhiều ỏnh sỏng. Thường giao phối vào buổi sỏng, giao phối nhiều lần trong ngày, ủẻ trứng từ trưa ủến 4 giờ chiều. Trứng ủược ủẻ rải rỏc từ 1-9 quả vào cỏc vết nứt trờn thõn và cỏc chỗ nỏch cành.

Số lượng trứng 80-110 quả/con cỏi (tối ủa gần 400 quả/con cỏi).

Sõu non tuổi 1-2 ủục phần vỏ cõy, tuổi 3 mới ủục vào phần gỗ. Khi ủường kớnh thõn cõy nhỏ hơn 35 mm ủường ủục trong cõy thường thẳng. Khi ủường kớnh thõn cõy trờn 35 mm ủường ủục ngoằn ngoốo, cú nhiều nhỏnh ngang. Khi ủẫy sức sõu chuẩn bị nơi làm nhộng, ủục hướng ra phớa ngoài, khi sỏt vỏ thỡ ủục một khoang rộng như cỏi

tỳi, quay ủầu ra phớa ngoài, nằm ủú hoỏ nhộng. Vũng ủời vào mựa hố 126-176 ngày, vào mựa ủụng 200-211 ngày.

Trong cỏc yếu tố ngoại cảnh, ảnh hưởng rừ rệt ủến sự phỏt sinh gõy hại của loài sõu này là giống cà phờ, tuổi cõy, ỏnh sỏng, kỹ thuật canh tỏc và thiờn ủịch:

- Cà phê chè Cofea arabica bị nặng hơn cà phê mít C.canaphora, ít nhất trên cà phê mít C. excelsa.

- Tuổi cây cà phê càng già càng bị hại nặng.

- Lô cà phê càng nhiều ánh sáng, dại nắng, càng bị hại nặng.

- Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, tạo cho tán giao nhau, che nắng cho thân cây, làm giảm sâu hại. Trồng cây che bóng có tác dụng hạn chế sâu rõ rệt.

- Tại Việt Nam ủó phỏt hiện khoảng 10 loài ong ký sinh trờn sõu non, thuộc cỏc họ Braconidae, Bethylidae, Chalcididae, Evaniidae. Các loài ong Doryctes strioligerScleroderinus domesticus có thể ký sinh 5-10% sâu non.

Trong thân cây sâu non phá hại quanh năm, trưởng thành ra rộ vào tháng 5-7 và tháng 9-11. Trong những cõy gỗ khụ tương ủối lõu sõu vẫn sống, trưởng thành vẫn bay ra từ những cõy gỗ ủó chặt 3-4 thỏng.

6) Bin pháp phòng chng

- Cưa ủốn những cõy bị hại nặng ủể hạn chế nguồn sõu.

- Trồng cõy búng rõm ủể hạn chế ỏnh sỏng trực xạ trờn cõy cà phờ. Những cõy thường trồng là trẩu, chàm lá nhọn, Catsia v.v...

- Chăm súc cho cà phờ nhanh giao tỏn, kớn hàng ủể hạn chế ỏnh sỏng rọi vào thân cây.

- Quét lên thân cây hỗn hợp thuốc trừ sâu với chất dính vào tháng 4-5 và tháng 9-10. Thường dùng theo tỷ lệ như sau: 1 phần thuốc (Padan, Diazinon)+ 5 phần phõn trõu bũ tươi+ 10 phần ủất sột+ 15 phần nước.

- Phun thuốc cú tớnh tiếp xỳc và vị ủộc lờn thõn cõy ủể trừ sõu non mới nở.

MT ðỤC CÀNH CÀ PHÊ Xyleborus morstatti Hazet

Họ Mọt mỏ ngắn Ipidae Bộ Cánh cứng Coleoptera.

1) Phân b

Phân bố rộng ở đông Nam Á, Trung và Nam Phi. Phổ biến ở các vùng trồng cà phê nước ta.

2) Ký ch

Hại chủ yếu trên cà phê vối, ngoài ra hại trên các cây khác như chè, cacao, xoan, dâu, cây vông v.v...

2) Triu chng và mc ủộ gõy hi

Mọt trưởng thành ủục trong cành những ủường ủục rộng 0,5-1 mm, dài trờn 6 mm, làm cành mang quả hộo vàng, khụ và gẫy, ảnh hưởng ủến năng suất và chất lượng hạt. Tại Phú sơn Phú Thọ, có năm mất 30% sản lượng.

4) Hình thái

- Mọt ủực 0,5x1mm, mọt cỏi 0,8x1,7mm. Toàn thõn màu ủen hay nõu thẫm. ðầu hỡnh cầu, mắt kộp hỡnh quả thận, rõu ủầu hỡnh ủầu gối cú ủốt roi rõu phỏt triển. Mảnh lưng

nhẵn. Trờn mảnh lưng ngực trước cú những u lồi rất nhỏ hỡnh thành vũng ủồng tõm rất dày, càng ra xa các u lồi càng nhỏ dần và tạo thành các vết nhăn. Cánh trước che kín bụng. Cỏnh sau của con cỏi phỏt triển, nhưng mạch cỏnh ủơn giản. Con ủực khụng cú cánh sau. ðốt chày chân trước có 4 răng và 1 mấu lồi lớn ở một bên. ðốt chày chân giữa cú 7 gai, chõn sau cú 8-9 gai. Bàn chõn 5 ủốt nhưng ủốt thứ 4 khụng thấy rừ.

- Sâu non và nhộng màu trắng ánh vàng.

5) Tp tính sinh sng và quy lut phát sinh gây hi

Mọt trưởng thành qua ủụng từ thỏng 12. Thỏng 3 mọt bắt ủầu hoạt ủộng giao phối và ủẻ trứng. Thường giao phối ngay trong hang, nơi qua ủộng. Mọt cỏi ủó giao phối chui ra khỏi hang ủể tỡm cỏc cành cà phờ thớch hợp ủục và ủẻ trứng. Mọt ủục rất nhiều hang, nhưng chỉ ủẻ trứng vào hang thớch hợp, cho dự thời gian ủục1 hang từ 3-8 ngày. Kớch thước hang cú khi 0,5x 1-2 mm, cú khi 1,5-3x 20-70mm. Trứng ủược ủẻ trong hang thành cụm 8-15 quả. Mỗi con cỏi ủẻ 20-30 quả (tối ủa 50 quả). Khi ủẻ xong, mọt cỏi lỏy bụng bịt kớn miệng hang và chết ở ủú.

Mọt non sau khi nở ra từ trứng chỉ ăn bào tử nấm Monilia mọc xung quanh vách hang.

Nấm Monilia này do con cái mang vào hang do bào tử nấm dính vào cơ thể, vào bàn chõn của nú từ hang cũ, hoặc qua ủường tiờu hoỏ. Mọt non cú 3 tuổi.

Thời gian phát dục ở 230C: trứng 5-8 ngày, sâu non 6-9 ngày, nhộng 10-15 ngày. Do thời gian ủẻ trứng kộo dài, thời gian phỏt dục ngắn, nờn trong mỗi hang ủều thấy tất cả các pha phát dục (trứng, sâu non, nhộng, trưởngthành).

Quy luật phát sinh gây hại phụ thuộc nhiều yếu tố ngoại cảnh:

- Cà phê vối bị hại nặng hơn các giồng cà phê khác.

- Cành bánh tẻ, có nhiều nhựa bị hại nặng nhất. Lô cà phê trẻ bị hại nặng hơn lô cà phê già.

- Mựa hố nhiệt ủộ cao và mưa nhiều thỡ cà phờ bị hại nặng hơn.

6) Bin pháp phòng chng

Cắt bỏ kịp thời cỏc cành bị sõu ủể hạn chế lõy nhiễm.

Phun thuốc trừ sõu cú tớnh tiếp xỳc, vị ủộc, xụng hơi như Etofenprox, Fenobucarb, Diazinon, Cypermethrin, Methidathion...

SÂU ðỤC THÂN MÌNH ðỎ Zeuzera cofeae Nietler Họ Ngài ủục thõn gỗ Cossidae

Bộ Cánh vảy Lepidoptera 1) Phân b

Là loài hại cà phờ phổ biến ở vựng nhiệt ủới và ỏ nhiệt ủới, như Trung Quốc, Nhật, Ấn ðộ, Indonêsia, Malaixia, Braxin... Tại nước ta có ở Buôn Mê Thuật, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An...

2) Ký ch

Ngoài cõy cà phờ cũn hại trờn chố, vải, nhón, cam, quýt, ủào, dõu gia, rau ngút, phi lao, muồng lá nhọn...

2) Triu chng và mc ủộ gõy hi

Sõu ủục phỏ trong cành tăm, cành cấp 1, cấp 2. Khi cành bị hại lỏ rũ xuống và khụ ủi, cành thường bị gẫy ngang chỗ bị sõu phỏ. Miệng lỗ ủục dớnh nhiều mạt gỗ.

Quả trờn cành bị hại thường chớn ộp, lộp, hay bị hộo. Sõu tuổi lớn cú thể ủục vào thõn cõy, làm ảnh hưởng ủến sinh trưởng của toàn cõy.

4) Hình thái

- Trưởng thành cái có thân dài 20- 30mm, sải cánh 40-45mm., cánh hẹp và nhọn. Trên thân và cánh phủ một lớp vảy thẳng. Râu hình sợi chỉ. Trờn lưng của 3 ủốt ngực cú 3 ủụi võn màu xanh lam hay xanh thẫm. Giữa lưng cỏc ủốt bụng có 1 vân và 2 bên sườn bụng có một ủụi võn màu xanh lam. Trờn mặt cánh trước có nhiều vân màu xanh xếp thành hàng. ống ủẻ trứng dài và rõ.

Trưởng thành ủực nhỏ hơn con cỏi, thân dài 20-25mm, sải cánh 35- 40mm. Rõu ủầu ở 1/2 phần gốc hình lông chim, 1/2 phần cuối hình sợi chỉ. Các vân màu nhạt hơn ở con cái.

- Trứng hình bầu dục, màu vàng, kích thước 0,5-0,6x 0,9-1,1mm.

- Sõu ủẫy sức dài 30-50mm, màu hồng. Mảnh lưng ngực trước và mảnh mụng hoỏ cứng rừ rệt và cú màu nõu xẫm. Trờn cỏc ủốt cơ thể cú nhiều u lụng, mỗi u cú 1 lụng dài và mảnh.

- Nhộng màu vàng hoặc hồng, kích thước 4-6x 20-30mm. ðầu nhộng kéo dài tựa như sừng. ở mặt lưng cỏc ủốt bụng thứ 2-7 mỗi ủốt cú 2 hàng gai nhỏ tạo nờn 2 ủai dạng sợi, ủốt thứ 8 chỉ cú 1 hàng gai phớa cuối. Cuối bụng nhộng cú 10 múc gai nhỏ.

5) Tp tính sinh sng và quy lut phát sinh gây hi

- Ngài vũ hoỏ vào buổi chiều nắng rỏo, giao phối sau ủú 1 ngày. Ngài chọn cõy xanh tốt ủể ủẻ trứng. Trứng ủược ủẻ thành ổ trờn nụ hoa và chồi non, mỗi ngài ủẻ 400-2000 quả.

- Sõu non sau khi ăn vỏ trứng thỡ phỏt tỏn, tỡm nơi ủục vào cành. Mỗi lần lột xỏc là 1 lần di chuyển chỗ ở, nờn 1 sõu hại nhiều cành. Sõu thường ủục từ giữa cành hướng lờn phớa ngọn. Với sõu tuổi nhỏ thường chỉ ủục 1 lỗ vừa làm ủường vào, vừa làm ủường ra ủể sang cành khỏc gõy hại. Khi ủẫy sức sõu chuẩn bị nơi hoỏ nhộng: ủục một khoang rộng hơn ủường ủục bỡnh thường và cú một lỗ vũ hoỏ sỏt biểu bỡ của vỏ cõy trờn cành hoặc trờn thõn, dựng phõn bịt kớn ủường vào, rồi nhả tơ hoỏ nhộng trong ủú. Khi sắp vũ hoá, nhộng di chuyển, chọc thủng lớp vỏ mỏng ở lỗ vũ hoá, chui 1/3 thân ra ngoài, rồi ngài chui ra khỏi vỏ nhộng.

Thời gian phát dục của trứng 10-16 ngày, sâu non 40-60 ngày, nhộng 30-50 ngày.

Sự phát sinh gây hại phụ thuộc nhiều yếu tố:

- Nhiệt ủộ thớch hợp là 20-280C. Dưới 180C sõu non sinh trưởng phỏt dục kộm.

- Ưa ẩm ủộ cao trờn 85%.

- Lô cà phê có cây che bóng và rậm rạp bị hại nặng hơn các lô không trồng cây che nắng (ngược với Bore).

- Sâu thường xuất hiện trên nhiều ký chủ khác như cây muồng sớm hơn trên cây cà phê. Vì vậy những lô cà phê có cây bóng râm là muồng thường bị hại nặng hơn các lô khác.

Mỗi năm ở Phú Thọ, Nghệ An, Thanh Hoá có 2 lứa rõ rệt:

- Lứa 1: trưởng thành xuất hiện tháng 2-3, sâu non phá hại tháng 4-9.

Hỡnh 10.15. Sõu ủục thõn mỡnh ủỏ 1. Trưởng thành; 2. Trứng; 3. Sâu non; 4. Nhộng.

(theo “Côn trùng lâm nghiệp Trung Quốc”)

6) Bin pháp phòng chng

- Cắt hay bẻ cành bị hại, tỉa cành tăm bị héo và tiêu huỷ.

- Phun thuốc trừ sâu khi trưởng thành mới xuất hiện. Các thuốc có thể sử dụng như Etofenprox, Fenobucarb, Diazinon và cỏc thuốc cú tỏc ủộng tiếp xỳc, vị ủộc, xụng hơi khỏc theo liều lượng khuyến cỏo.

Một phần của tài liệu Giáo trình CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP (Trang 174 - 179)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(232 trang)