Một số sâu hại cam quýt chủ yếu

Một phần của tài liệu Giáo trình CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP (Trang 185 - 200)

Chương XI SÂU HẠI CÂY ĂN QUẢ

1. SÂU HẠI CÂY CÓ MÚI

1.2. Một số sâu hại cam quýt chủ yếu

SÂU V BÙA Phyllocnistis citrella Sainton Họ Ngài ủục lỏ (Phyllocnistidae)

Bộ cánh vảy (Lepidoptera) 1) Phân b

Phõn bố tại Trung Quốc, Ấn ðộ, Nờpan, Nhật Bản và Chõu ủại dương. Ở Việt Nam, tất cả cỏc vựng trồng cõy cam quýt ủều cú loại sõu này phỏ hại.

2) Ký ch

Ngoài tất cả các giống cam, chanh, quýt, bưởi, phật thủ, sâu vẽ bùa còn phá hại một số loài cây dại thuộc họ cam như cây cam trời. Theo tài liệu Trung Quốc, sâu vẽ bùa có thể phá hại cả cây liễu (Salicales).

3) Triu chng và mc ủộ gõy hi Trong các loài sâu hại lá cam quýt, sâu vẽ bùa là loài nguy hiểm nhất. Sâu ủục dưới biểu bỡ lỏ thành những ủường dài ngoằn ngốo (như ủường vẽ trờn cỏc lỏ bùa) và gặm ăn lớp tế bào nhu mô lá mang diệp lục. Lớp biểu bì khi mới bị tách khỏi nhu mô lá, thường trong bóng, dễ có thể nhầm lẫn với vệt chất nhầy của ốc sờn ủể lại trờn mặt lỏ. Sõu ủục ăn tới ủõu, ủồng thời bài tiết phõn tới ủấy, nờn vệt phõn sau là ủường liờn tục như một sợi chỉ chạy dài theo ủường ủục của sõu ở phớa chớnh giữa. Phõn sõu lỳc ủầu cú màu xanh vàng, về sau chuyển sang màu nâu sẫm. Sâu vẽ bùa có thể phá hại trên cả hai mặt lá và cả trên bề mặt các chồi non. Sự phá hại của sâu làm cho lá cam quýt co rúm, quăn queo, hạn chế rất lớn sự quang hợp, các chồi non ngừng sinh trưởng. Nguy hại hơn, những vết thương cơ giới do sâu tạo nên trên bề mặt lá, chồi ủó tạo ủiều kiện cho bệnh loột cam (Xanthomonas citri) phát triển mạnh, cuối cùng làm cho các chồi cam bị huỷ

diệt. Các lá cam quýt co rúm, quăn queo do sâu vẽ bùa tạo nên còn là nơi ẩn nấp qua ủụng của nhiều loại sõu hại cam quýt khỏc như chõu chấu, rệp bột tua ngắn, nhện ủỏ...

Do tớnh chất tỏc hại này, nờn sự phỏ hại của sõu vẽ bựa gõy hại nhiều ủối với ủợt lộc mựa xuõn (ủợt lộc ra hoa) và cỏc chồi ghếp ở vườn ươm. ðối với cõy làm gốc ghộp (bưởi con), sự phỏ hại của sõu vẽ bựa làm cho căn cỗi, khụng ủạt tiờu chuẩn làm gốc ghép.

Hình 11.1. Sâu vẽ bùa hại cam 1. Trưởng thành; 2. Trứng; 3. Sâu non; 4.

Nhộng (nhìn mặt lưng); 5. Nhộng (nhìn mặt bụng); 6. Triệu chứng gây hại (theo ðại học Nông nghiệp Triết Giang)

4) Hình thái

- Trưởng thành là một loại ngài nhỏ, thân dài khoảng 2mm, sải cánh rộng 5mm. Toàn thân ngài có màu vàng nhạt phớt, ánh trắng bạc. Cánh trước có hình lá liễu, phần gốc màu xám nhạt, phần còn lại có màu bạc trắng, hơi vàng. Từ gốc cánh có 2 vân dọc màu ủen kộo dài ủến giữa cỏnh. Khoảng 1/3 về phớa mỳt cỏnh cú một võn xiờn tựa hỡnh chữ Y. ðỉnh mỳt cỏnh cú một chấm ủen lớn. Phớa ủầu mỳt cỏnh, lụng mộp cỏnh khỏ dài, màu ủen ở mỳt lụng, tạo nờn 3 vạch võn xiờn. Cỏnh sau dài hẹp tựa hỡnh kim, màu xỏm ủen, lụng mộp cỏnh rất dài, màu xỏm nhạt.

- Trứng hỡnh bầu dục, dẹp, rất bộ, kớch thước khoảng 0,29 – 0,35mm. Trứng mới ủẻ trong suốt, khi sắp nở cú màu trắng ủục.

- Sõu non mới nở dài khoảng 0,5mm; màu xanh nhạt, gần như trong suốt. Sõu ủẫy dức dài tới 4mm, cú màu vàng xanh, trong mờ. Mỡnh sõu cú 13 ủốt, dẹt, hai ủầu thon nhỏ, chõn ngực và bụng ủếu thoỏi hoỏ. ðầu nhỏ, nhọn, kiểu miệng trước. Mỳt sau cơ thể kộo dài như ủuụi, chia làm 2 nhỏnh. Ở giai ủoạn chuẩn bị nhộng, mỡnh sõu chuyển sang dạng hỡnh ống màu trắng vàng, ủục.

- Nhộng dài khoảng 2,1mm, hai ủầu thon nhỏ, lỳc ủầu cú màu vàng nhạt, về sau chuyển sang màu nõu vàng, cạnh bờn mỗi ủốt thõn cú một u lồi, trờn ủú cú một sợi lông.

5) Tp tính sinh sng và quy lut phát sinh gây hi

Ban ngày, ngài ẩn nấp kớn trong tỏn cõy, sẩm tối ngài bay ra hoạt ủộng ủẻ trứng, nhưng mạnh nhất vào khoảng 18 giờ 30 ủến 21 giờ, cú xu tớnh yếu ủối với ỏnh sỏng.

Ngài chỉ ủẻ trứng trờn những lỏ non (cú ủộ dài từ 2-4cm), trứng cú thể ủược ủẻ cả trờn hai mặt lá, phần lớn nằm 2 bên gân chính.

Sõu non mởi nở ủục ngay vào dưới biểu lỏ, ủường ủục kộo dài và lớn dần theo tuổi. Núi chung ủường ủục ngoằn ngốo khắp mặt lỏ, nhưng khụng bao giờ cắt ngang hoặc nhập chung vào những ủường ủục của những sõu vẽ bựa khỏc sống trờn cựng một lỏ. Sõu non vẽ bựa chỉ cú thể sống ủược trong ủiều kiện ủộ ẩm khụng khớ bóo hoà, nờn khi mưa to, giú lớn làm rỏch lớp biểu bỡ trờn ủường ủục, sõu sẽ chết sau một thời gian ngắn. Khi ủẫy sức, sõu thường ủục ra phớa mộp phiến lỏ, nhả tơ, dệt kộn kội gấp phiến lá lại che kín tổ kén. Tổ kén sâu vẽ bùa có màu gỉ sắt, sau khi vũ hoá, vỏ nhộng thường nhô một phần ra ngoài tổ kén.

Cho ủến nay, việc tỡm hiểu cỏc tuổi của sõu vẽ bựa vẫn chưa ủược nghiờn cứu ủầy ủủ. Trong ủiều kiện nhiệt ủộ ở Nghệ An 25,3 – 22,50C (mựa thu), theo dừi ngoài ủồng ruộng, vũng ủời của sõu vẽ bựa khoảng 22 – 26 ngày. Theo kết quả nghiờn cứu của Viện Nông học Hoa Nam (Trung Quốc), sâu vẽ bùa nuôi trong phòng mỗi năm có tới 10 lứa. Kết quả theo dõi ở nước ta cho thấy loài sâu này có thể phát sinh phá hại quanh năm. Tuy nhiờn, mức ủộ tỏc hại cũn phụ thuộc vào ủiều kiện thức ăn và thời tiết.

Nhỡn chung cỏc giống bưởi chua trồng làm gốc cú lỏ mỏng non mềm, mật ủộ tỳi tinh dầu cao như chanh Mayer thường ớt bị hại hơn. Khi cam quýt ủó lớn, sõu vẽ bựa thường gõy hại theo cỏc ủợt lộc của từng mựa. Ở Nghệ An, ủợt lộc xuõn và ủầu hố bị hại nặng nhất, trong lỳc ủú ở vựng ủồng bằng và trung du Bắc Bộ, sõu vẽ bựa lại gõy thiệt hại cao nhất cho ủợt lộc hố thu.

Trong ủiều kiện núng và khụ như mựa hố ở Nghệ An, cỏc chồi non cam quýt bị nung nóng và mất nước nhiều (bị héo tạm thời), tỷ lệ sâu non bị chết có thể lên tới 50%. Chính vì vậy, ở niềm nam khu 4 cũ, loại sâu này gây hại nặng nhất trong các thỏng 3,4,5 (khi nhiệt ủộ chưa cao lắm và ảnh hưởng của giú Lào cũn nhẹ). Về mựa ủụng, do ảnh hưởng của nhiệt ủộ thấp, tỷ lệ chết của sõu non và nhộng sõu vẽ bựa tăng

Hình 11.2. Sâu nhớt

1. Trưởng thành; 2. Trứng ủẻ trờn bỳp cam; 3.

Trứng; 4. Sâu non; 5. Nhộng; 6. Triệu chứng gây hại

(theo ðại học Nông nghiệp Triết Giang) cao (nhộng chết tới 18 – 21%, sõu non chết tới 63%), mật ủộ sõu trờn cỏc chồi non giảm xuống rừ rệt. Ở những vườn ươm, gốc ghộp ủược chăm súc tốt, chồi non cú tốc ủộ tăng trưởng lớn cú thể lấn ỏt ủược một phần tỏc hại của sõu vẽ bựa. Với những vườn cam lớn, nếu ủược chăm súc ủỳng kỹ thuật, cỏc ủợt lộc ra tập trung và chúng thành thục cũng hạn chế ủược tỏc hại của sõu vẽ bựa.

Ở nước ta, sâu vẽ bùa bị một số loài ong thuộc các họ Encyrtidae và Eulophidae ký sinh ở giai ủoạn sõu non và nhộng với tỷ lệ khỏ cao, cú khi lờn tới 70%.

Nhưng lực lượng này cần ủược nghiờn cứu ủể bảo vệ.

6) Bin pháp phòng chng

Sâu vẽ bùa hại dưới biểu bì lá nên cần sử dụng các loại thuốc có tính thấm sâu hoặc nội hấp như:

- Bitox 40EC, nồng ủộ 0,1 – 0,15%

- Ofatox 400 EC, nồng ủộ 0,1 – 0,2%

- Trebon 10 EC, nồng ủộ 0,05 – 0,1%

Do sõu chỉ gõy hại trờn cỏc lỏ non nờn việc phun thuốc chỉ tiến hành theo cỏc ủợt lộc hoặc trờn cỏc vườn ươm ghộp. Cần phun thuốc khi chồi mới nhỳ khoảng 1cm, sau ủú phun ủịnh kỳ mỗi tuần một lần cho ủến khi chồi hết lỏ non. Việc chăm bún cho cõy sinh trưởng tốt, cỏc ủợt lộc ra tập trung, chúng thành thục cũng cú tỏc dụng hạn chế tỏc hại của sâu vẽ bùa.

SÂU NHT Clitea metallica Chen Họ ánh kim (Chrysomelidae)

Bộ cánh cứng (Coleoptera) 1) Phân b

Sâu nhớt phân bố rộng ở các nước đông Nam Á.

2) Ký ch Hại cam.

3) Triu chng và mc ủộ gõy hi Ở nước ta, loài sâu hại này có nhiều ở các nông trường cam vùng Nghĩa đàn (Nghệ An) và gây hại nặng trong những năm thập kỷ 70, 80. Năm 1971, tại nông trường Cờ ðỏ, sõu nhớt ủó làm mất trắng 25 ha cam (năm trước có sản lượng tới 400 tấn). Loài sâu hại này có thể căn phá tất cả các bộ phận: lộc, nụ, hoa và quả non. Khi quả ủó lớn, sõu vẫn cú thể gặm vỏ quả, gây nên những vết sẹo làm giảm giá trị thương phẩm, cam khụng thể xuất khẩu ủược.

4) Hình thái

- Trưởng thành là một bọ cánh cứng nhỏ, con cái dài 3 – 3,8mm; rộng 1,7 – 2mm.

Con ủực dài 2,6 – 3mm; rộng 1,5 – 1,8mm. Cơ thể hỡnh bầu dục, mặt lưng cú màu nõu.

ðầu hướng về phiỏ trước, mắt kộp ủen, lồi ra ngoài với hỡnh bỏn cầu. Rõu ủầu cú 11 ủốt, ủốt 1-5 màu vàng nõu, ủốt 6 – 11 màu nõu sẫm hơn. Bộ phận miệng cú màu vàng nõu. Trờn mảnh lưng ngực trước và trờn cỏnh cứng cú nhiều chấm ủen nhỏ ở mặt lưng cánh. Các chấm nhỏ này xếp thành 10 rãnh dọc nhỏ, ở gốc mỗi cánh cứng có một phiến tam giỏc màu xanh ủen. Ba ủụi chõn màu vàng nõu, ủụi chõn sau tương ủối dài hơn.

- Trứng hỡnh bầu dục cú kớch thước 0,6 – 0,68mm. Trứng mới ủẻ cú màu trắng ngà, sâu chuyển sang màu xám, khi gần nở có màu nâu nhạt. Vỏ trứng có vân hình mạng lưới.

- Sõu non ủẫy sức dài tới 6mm. ủầu màu ủen, ngực và bụng cú màu vàng xanh. Riờng mảnh lưng ngực trước có màu nâu, chia làm 2 mảnh bởi một sọc chính giữa. Hai bên ủốt ngực giữa và sau cú 2 bướu lồi nhỏ màu ủen.

- Nhộng hỡnh bầu dục, dài 2,7mm màu trắng vàng; ủầu cỳi về mặt bụng, mặt lưng cú thể có nhiều lông cứng.

5) Tp tính sinh sng và quy lut phát sinh gây hi

Trưởng thành thường hại lá non, cắn khuyến mép lá hoặc làm thủng lỗ chỗ, sâu còn gặm ăn trên bề mặt chồi non và cỏ quả non, tạo nên những vết sẹo màu nâu. Khi bị khua ủộng, sõu cú tớnh giả chết rơi xuống ủất. Bọ trưởng thành ủẻ trứng trờn chồi non cam quýt, trứng ủược ủẻ thành từng cặp ở mặt trờn cỏc lỏ non gần phớa mộp lỏ hoặc chóp lá. Sâu non sống tập trung trên lá non, có thể tới 10 con trên một lá, gặm ăn nhu mụ lỏ. ðặc biệt chất dớnh do cơ thể sõu tiết ra trờn bề mặt lỏ, làm lỏ bị thõm ủen, khoảng 3-4 ngày sau, lỏ bị khụ cong và rụng. Khi ủẫy sức, sõu non bũ xuống ủất hoỏ nhộng. Cỏc kộn bằng ủất của nhộng thường tập trung ở lớp ủất mặt (ủộ sõu từ 1 – 1,5cm) xung quanh gốc cây với bán kính khoảng 15cm. Cũng có lúc sâu hoá nhộng trong khe nứt của thõn cõy, trong chất mựn hữu cơ ủọng ở nỏch thõn cành hoặc ngay trong các tổ lá do sâu cuốn lá, sâu vẽ bùa tạo nên.

Tại Nghĩa đàn (Nghệ An), hàng năm sâu phát sinh 6 lứa, trong ựó lứa ựầu tiên gây hại nặng nhất (ủợt lộc xuõn, cõy ra nụ, hoa và quả non). Vào khoảng trong tuần thỏng 2, trưởng thành xuất hiện rộ và ủẻ trứng tập trung vào cuối thỏng. Sõu non xuất hiện nhiều vào cuối thỏng 2 và ủầu thỏng 3, lỳc ủợt lộc xuõn dài khoảng 3 – 4cm. ðến giữa thỏng 3, sõu non của lứa 1 ủó vào nhộng.

6) Bin pháp phòng chng

- Hàng năm, cần tỉa cành tạo hình cho cây, loại bỏ các cành khô, kết hợp việc quét vôi hoặc dung dịch boocủụ lờn thõn cõy, ủể hạn chế rờu và ủịa y là nơi sõu ẩn nấp qua ủụng.

- Dựng thuốc bột Padan 95SP bún một lượng nhỏ vào lớp ủất mặt xung quanh gốc cõy ủể tiờu diệt sõu non hoỏ nhộng ở ủấy.

- ðiều tra theo dừi thời kỳ phỏt sinh của sõu vào mựa xuõn ủể tổ chức phũng trừ ủồng loạt và kịp thời.

Theo kinh nghiệm của nước ngoài, lỳc ủiều tra thấy trứng nở ủược 40 – 50%, cú thể dựng thuốc Ofatox 400EC nồng ủộ 0,1 – 0,2%; Trebon 10EC nồng ủộ 0,1 – 0,15%

hoặc Polytrin P 440EC nồng ủộ 0,1% cho hiệu quả rất tốt. Ở nước ta, ủể hạn chế rừ rệt

tỏc hại của sõu nhớt, cần phun thuốc ủịnh kỳ vào 3 thời ủiểm: lộc xuõn mới nhỳ bằng hạt gạo, lộc dài khoảng 3 – 4cm và khi quả non mới hình thành.

SÂU BƯỚM PHƯỢNG HI CAM QUÝT 1. Phân b

Các loài bướm phượng hại cam quýt rất phổ biến ở các nước đông Nam á. Ở nước ta, tất cả cỏc vựng trồng cam quýt ủều phỏt hiện thấy cỏc loài sõu này. Qua ủiều tra sơ bộ, ủó xỏc ủịnh ủược 3 loài bướm phượng thuộc họ Bướm phượng (Papilionidae), Bộ Cánh vảy (Lepidoptera):

- Bướm phượng vàng Papilio demoleus L.

- Bướm phượng ủen (=bướm phượng ngọc) Papilio polytes L.

- Bướm phượng lớn Papilio memnon Seilz

Trong 3 loài này, chỉ cú 2 loài ủầu là phổ biến và gõy tỏc hạih rừ rệt.

2) Ký ch

Ngoài các loại cam, chanh, quýt, bưởi, phật thủ, các loài bướm phượng còn phá hại trên một số cây dại thuộc họ cam trời, cây bưởi bung.

3) Triu chng và mc ủộ gõy hi

Sâu non bướmn phượng lúc còn nhỏ gặm khuyết các phiến lá non ở ngọn chồi, song ở tuổi ủẫy sức, thớch ăn cỏc lỏ bỏnh tẻ. Khi thiếu thức ăn, sõu cắn trụi cả lỏ già, lỏ non và cả phần non của thân chồi, lúc này trên các chồi chỉ còn lại gai và thân chính của lá. Ở các vườn cam lớn, tác hại của sâu bướm phượng không rõ lắm, nhưng ở vườn ươm, do sức ăn của sâu lớn, sâu có thể cắn trụi lá của cây làm gốc ghép và các chồi ghép, gây thiệt hại lớn.

4) Hình thái

a. Bướm phượng vàng.

- Trưởng thành là một loài bướm khá lớn, thân dài khoảng 2,8 – 3,2cm, sải cánh rộng 9 – 10cm. Nền cỏnh màu nõu hoặc ủen, trờn ủú phõn bố ủầy cỏc ủốm màu vàng tươi, kớch thước khụng ủều nhau. Ậ cỏnh sau gần gúc mụng cú một chấm lớn hỡnh bầu dục màu ủỏ nõu. Cũng cú lỳc ở chấm này cú thờm quầng xanh sẫm và xanh lơ. Tuy ở họ bướm phượng, những loài này ủuụi cỏnh khụng rừ. Nhỡn chung, cú thể bướm cỏi lớn hơn bướm ủực, nhất là bộ phận bụng, màu sắc kộm sặc sỡ hơn.

- Trứng hỡnh cầu, ủường kớnh khoảng 1mm. Trứng mới ủẻ cú màu trắng sữa, sau chuyển sang màu vàng sáp rồi vàng xám, trước lúc nở chuyển sang màu xám.

- Sâu non vừa mới nở có màu nâu sẫm, do có nhiều gai thịt trong xù xì như sâu róm.

Về sau, trờn bề mặt cú thể xuất hiện thờm những vệt trắng. Cho ủến sau lần lột xỏc thứ 3, sâu chuyển sang màu xanh vàng hoặc xanh lá cây. Mặt lưng và mặt bên cơ thể có nhiều vệt, chấm màu ủen. Khi ủẫy sức, mỡnh sõu cú thể dài ủến 5,5cm. Cũng như sõu non họ bướm phượng núi chung, tại mặt lưng ủốt ngực thứ nhất của sõu non bướm

phượng vàng cú một ủụi tuyến hụi, cú thể phúng ra ngoài dưới dạng một ủụi rõu thịt màu ủỏ hỡnh chữ V, tuyến tiết ra mựi ngọt hắc.

- Nhộng cú hỡnh rất ủặc biệt, mỳt ủầu phõn làm 2 nhỏnh như sừng, phần bụng cong vồng ra phớa trước, ủồng thời nhụ rộng sang hai bờn thành 2 gúc. Mỡnh nhộng bỏm chắc vào cành cây nhờ túm tơ ở mút bụng và sơi tơ treo vòng ngang lưng. Mình nhộng có nhiều màu sắc, phần lớn màu xanh nhạt, có lúc màu nâu xám hoặc nâu vàng.

b. Bướm phượng en.

Trưởng thành là một loại bướm lớn như bướm phượng vàng, ủuụi cỏnh kộp dài rừ rệt.

Bướm ủực cú màu ủen như nhung, mộp ngoài cỏnh trước cú 9 chấm màu trắng vàng và giữa cánh sau có 7 chấm màu trắng vàng xếp gần như hình vòng cung. Ở loài bướm này giống cái có hai loại hình:

+ Loại hỡnh Cyrus: màu sức tương tự như bướm ủực, song kộm rực rỡ hơn và ở mộp ngoài cỏnh sau cú thờm vài vệt ủỏ nõu hỡnh bỏn nguyện, hoặc trờn gúc mụng cỏnh sau cú thờm một vệt ủỏ nõu hỡnh bầu dục.

+ Loại hỡnh Polytes: nền cỏnh cú màu xỏm nõu, mộp ngoài cỏnh sau cú vệt ủỏ nhạt hỡnh bỏn nguyệt, giữa cỏnh cú 5 ủốm lớn màu hồng nhạt, xếp hỡnh vết chõn mốo.

- Trứng tương tự như trứng bướm phượng vàng

- Sâu non mới nở màu trắng vàng, sâu tuổi 2 màu nâu vàng, sâu tuổi 3 màu nâu càng.

Nhìn chung ít xù xì hơn sâu non bướm phượng vàng. Từ tuổi 4 sâu non có màu xanh lá cây, các vệt trên mặt lưng và mặt bên cơ thể ít hơn và thường có màu xám nâu. So với sõu non bướm phượng vàng, ở sõu non bướm phượng ủen cú bộ phận ngực lớn hơn.

- Nhộng hình dạng và màu sức tương tự như nhộng bướm phượng vàng, tuy nhiên có thể phõn biệt ủược qua cỏc ủặc ủiểm sau: ở nhộng bướm phượng ủen 2 nhỏnh ở ủầu kéo dài hơn, phần bụng cong hơn và nhô rộng sang 2 bên nhiều hơn.

5) Tp tính sinh sng và quy lut phát sinh gây hi

Tập quỏn sinh sống của 2 loài bướm phượng trờn rất giống nhau, ở ủõy cú thể núi chung cho cả 2 loài. Nhộng bướm phượng hoỏ trưởng thành rộ vào sỏng sớm. Khi ủó cứng cỏp, bướm liền bay ủi tỡm phụi giao phối. Cỏc hoạt ủộng giao phối và ủẻ trứng

Hỡnh 11.3. Bướm phượng ủen

1. Trưởng thành ủực; 2. Trưởng thành cỏi (loại hỡnh Polytes); 3. Trứng; 4. Sõu non; 5. Nhộng

(theo ðại học Nông nghiệp Hoa Nam)

Một phần của tài liệu Giáo trình CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP (Trang 185 - 200)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(232 trang)