Chương IX. SÂU HẠI CÂY THỰC PHẨM
1. SÂU HẠI KHOAI TÂY
1.1. Khái quát tình hình sâu hại khoai tây
Ở Việt Nam trong một số năm gần ủõy Khoai tõy thường ủược ủưa vào cơ cấu cõy trồng vụ ủụng và một diện tớch nhỏ ủược trồng ở vụ xuõn. Sõu hại là một trở ngại tương ủối lớn trong sản xuất khoai tõy. Cho tới nay ủó ghi nhận ủược trờn 50 loài sõu hại khoai tõy ở Việt nam. Tuy nhiờn trong từng giai ủoạn sinh trưởng của cõy khoai tõy thường bị một vài loài sõu hại chủ yếu cần quan tõm phũng trừ ủú là:
Rệp sáp (Pseudococcus citri Risso) hại chủ yếu trong thời gian bảo quản khoai tõy giống ở ủiều kiện tự nhiờn và rải rỏc hại ở thời kỳ cõy con hoặc trước khi thu hoạch
Sâu xám (Agrotis ypssilon R.) cắn cụt chồi, ngon non, thường gây hại ở thời kỳ cõy con từ khi cõy khoai tõy bắt ủầu mọc mầm ủến sau trồng 2-4 tuần
Sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), bọ rùa 28 chấm (Epilachna 28- maculata Motsch), câu cấu xanh (Hypomeces squamosus Fabr), bọ bầu vàng (Aulocophora femorralis chiinensis), rệp ủào (Myzus persicae) thường hại nặng trờn lỏ và ngon non vào thời kỳ cây phát triển thân lá mạnh
Rệp rễ khoai tây (Rhopalosiphum rufiabdominalis) hại vùng rễ củ, hại nặng cục bộ vào thời kỳ cây khoai tây 50 ngày tuổi tới khi thu hoạch
Trong một vài năm gần ủõy trờn nhiều vựng trồng khoai tõy bọ trĩ (Thrip palmi Karmy) và nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus Blank.) là 2 ủối tượng gõy hại nặng trong thời kỳ cây khoai tây có củ làm ảnh hưởng khá nặng tới năng suất củ.
1.2. Một số sâu hại khoai tây chủ yếu
RỆP SÁP HẠI KHOAI TÂY Pseudococcus citri Risso Họ Rệp sáp giả (Pseudococcidae)
Bộ Cỏnh ủều (Homoptera) 1) Phân bố
Rệp sỏp là loài phõn bố rộng ở nhiều nước trờn thế giới, cả ở nhiệt ủới và ụn ủới.
2) Ký chủ
Phổ ký chủ rộng, chỳng chủ yếu gõy hại cỏc cõy trồng ngoài ủồng thuộc nhiều Giống thực vật khác nhau như: cam, chanh, dâm bụt, sanh si, và nhiều loại cây ăn quả và cây cảnh khác như: cây cam, quýt, bưởi, dâm bụt, sanh si, bông, khoai tây, nho, thuốc lỏ, cà phờ, ủào và tồn tại trờn nhiều cõy dại trong tự nhiờn. Ngoài ra chỳng cũng có thể tồn tại trên các nông sản trong thời gian bảo quản như trên củ khoai tây.
Hình 9.1. Rệp sáp hại khoai tây
1. Rệp cỏi; 2. Rõu ủầu; 3. Phần cuối cơ thể; 4. Chõn giữa (theo Trần ðức Hà)
1
2 3
4
3) Triệu chứng và mức ủộ gõy hại
Rệp sỏp gõy hại chủ yếu trong thời kỳ cất giữ khoai tõy ủể giống. Rệp hỳt dinh dưỡng ở mầm khoai, khi rệp phỏt sinh số lượng lớn thỡ chỳng bỏm dày ủặc trờn cỏc vị trí của mầm, hút dịch mạnh làm củ khoai héo quắt, mầm thui hỏng, chất lượng giống giảm sỳt mạnh. Tỷ lệ củ giống hư hỏng bỡnh thường là 10-15%, khi nặng ủến 60-70%.
Ngoài ra khi rệp sống trờn mầm củ cũn tiết ra chất tiết tạo ủiều kiện cho nấm muội ủen phỏt triển
4) Hình thái
+ Rệp trưởng thành: con cái hình bầu dục nhưng không ủều, phớa ủầu thon nhỏ, nhưng bụng lại nở rộng ra, chiều dài cơ thể 2,5- 4mm, rộng 2-3mm.
Trên cơ thể phủ một lớp bột sáp trắng, bên dưới lớp sáp này là lớp da màu vàng hồng. Xung quanh cơ thể cú 18 ủụi tua sỏp trắng, chiều dài các tua sáp gần bằng nhau, riờng ủụi thứ 17 dài gấp 1,5 lần cỏc ủụi khỏc; ủụi thứ 18 thì ngắn và nhỏ, thường bị che khuất dưới ủụi thứ 17 nên không nhìn thấy rõ. Râu có 8 ủốt. Chõn dài và linh hoạt, ủốt ủựi dài bằng 1/2 ủốt chày.
Con ủực nhỏ hơn con cỏi, thân màu hạt dẻ, có cánh. Râu màu xỏm nhạt, cú 10 ủốt. Mắt kộp và mắt ủơn màu ủen. Chõn màu xám nhạt. màu xám hơi phớt xanh, dài hơn cơ thể. Cuối bụng cú một ủụi tua sỏp trắng dài quỏ ủỉnh cỏnh trước.
+ Trứng: hình bầu dục, màu vàng nhạt, dài 0,35mm, rộng 0,2mm. Bọc trứng gồm nhiều trứng xếp chồng lên nhau.
Bên ngoài có một lớp bông sáp phủ kín.
+ Rệp non: mới nở dài 0,4mm, màu vàng hồng, hỡnh bầu dục. Mắt màu ủen.
Chõn phỏt triển và linh hoạt. Rõu cú 6 ủốt, cuối tuổi 1 trờn cơ thể xuất hiện lớp bột sỏp mỏng và cú một ủụi tua sỏp ở sau ủuụi.
Rệp tuổi 2 dài 0,5mm, màu vàng nâu, ít linh hoạt hơn rệp tuổi 1, trên mình phủ 1 lớp sỏp trắng, phần cuối cơ thể cú 6 ủụi tua sỏp. Cuối tuổi 2 bắt ủầu phõn biệt ủược rệp non ủực và rệp non cỏi; rệp non ủực nhỏ hơn, màu nõu xẫm hơn, cơ thể cong và hẹp, quanh mỡnh cú nhiều sợi lụng sỏp từ cơ thể tiết ra làm thành kộn ủể chuẩn bị hoỏ nhộng.
Rệp non tuổi 3 hình bầu dục, dài 0,8-1,5mm. Chân ngắn, kém linh hoạt. Râu có 7 ủốt. Trờn mỡnh cú lớp sỏp dày, nhỡn rừ cỏc ngấn ủốt cơ thể. Quanh mỡnh cú 8 ủụi tua sáp.
+ Nhộng ủực: bờn ngoài cú kộn bằng bụng sỏp, cơ thể hỡnh ống hơi dài, màu nõu vàng hoặc nâu nhạt. Chân phát triển và linh hoạt. Mầm cánh phát triển, nhình thấy rất rõ
5) Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại
Rệp cú thể bỏm trờn củ khoai ngoài ủồng và theo vào kho trong thời kỳ bắt ủầu cất giữ củ hoặc cũng cú thể lõy nhiễm sau khi củ khoai ủó ủược bảo quản trong kho nhờ kiến cụng vào. Rệp ủầu tiờn thường bỏm trờn phần lừm của mắt củ khi củ chưa nảy mầm, sau khi củ nảy mầm rệp bò lên trên mầm củ khoai tây giống hút chất dinh dưỡng, rệp thường nằm ở chỗ mầm cũn non. Khi rệp ủó sinh sản nhiều thỡ chỳng bỏm dày ủặc trờn mọi chỗ của mầm, cú khi che phủ kớn cả mầm, tạo thành một lớp dày ủặc trắng như bụng.
Trờn cõy khoai tõy ngoài ủồng ruộng rệp thường xuất hiện ở những ruộng cú ủộ ẩm cao, chỳng xuất hiện ủầu tiờn ở mặt dưới của những lỏ gần gốc, ở phần cuống lỏ tiếp giáp với thân, rất ắt khi phát triển thành ựám dày ựặc như trên củ giống. đôi khi thấy rệp trờn cỏc bộ phận dưới ủất của cõy ở những nới ủất khụng quỏ ẩm. Tỏc hại của rệp sỏp trờn ủồng ruộng thường khụng lớn.
Rệp ủực và rệp cỏi biến thỏi khỏc nhau. Quỏ trỡnh phỏt triển của rệp cỏi trải qua 3 giai ựoạn; trứng - rệp non (3 tuổi) - rệp trưởng thành. đó là kiểu biến thái không hoàn toàn. Giai ủoạn trứng và rệp ủực non tuổi 1-2 phỏt triển tương tự như rệp cỏi, xong sang tuổi 3 là giai ủoạn tiền nhộng. Khi rệp non ủực phỏt triển ủến cuối tuổi 2 thỡ cỏc tua sỏp quanh mỡnh mất ủi, thay vào ủú xuất hiện những sợi lụng sỏp quanh cơ thể tạo thành một kộn bằng bụng sỏp; rệp non ủực tuổi 2 lột xỏc bờn trong kộn sỏp này ủể thành tiền nhộng, tiếp theo là giai ủoạn nhộng.
Rệp trưởng thành ủẻ trứng. Mặc dự cú cả rệp ủực và rệp cỏi trong chủng quần, nhưng rệp sinh sản theo kiểu ủơn tớnh, và chưa thấy chỳng giao phối với nhau. Tỷ lệ rệp cỏi trong quần thể thường cao hơn rệp ủực (82 ủực/106 rệp cỏi). Rệp ủẻ trứng khụng qua giao phối và trứng nở ra rệp non, trong số rệp non này cú cả ủực và cỏi.
Thời gian rệp mẹ ủẻ trứng kộo dài 9-10 ngày trong mựa hố và tới 1-2 thỏng trong mựa ủụng. Trong suốt thời gian ủẻ trứng rệp mẹ nằm yờn một chỗ, và chỉ di chuyển khi cú tỏc ủộng bờn ngoài. Trứng ủẻ xếp chồng lờn nhau tạo thành bọc, thường cỏc bọc trứng xếp dài bằng chiều dài cơ thể rệp cái, trung bình mỗi bọc khoảng 150-300 quả.
Thời gian từ lỳc trứng trong 1 bọc bắt ủầu nở ủến lỳc nở hết kộo dài 15-33 ngày. Mỗi rệp cải ủẻ nhiều bọc trứng.
Nhiệt ủộ thớch hợp nhất cho rệp sinh trưởng phỏt triển là 25-300C, vũng ủời trung bỡnh ở nhiệt ủộ này là 32-38 ngày. Trong cỏc thỏng mựa ủụng do nhiệt ủộ thấp nờn vũng ủời kộo dài tới 55-70 ngày, cú khi ở miền nỳi kộo dài ủến 3 thỏng. trong ủiều kiện thưc săn thuận lợi rệp sỏp cú thể cú 6- 10 thế hệ trong 1 năm (Entwistle, 1972). Bigger (1977)
Cựng với củ khoai tõy giống rệp sỏp từ trong nhà ra ủồng, sau ủú sinh trưởng phỏt triển và sinh sản ngoài ủồng. Sau khi thu hoạch rệp lại theo củ khoai tõy vào trong nhà (kho). ủú là con ủường chu chuyển của rệp sỏp liờn tục từ năm này qua năm khác.
6) Biện pháp phòng chống
- Phũng trừ rệp ngoài ủồng ruộng: nờn cú sự kết hợp giữa biện phỏp sinh học, hoá học và biện pháp canh tác sẽ mang lại hiệu quả phòng trừ cao
+Biện phỏp sinh học: ở Nam Mỹ ngừời ta ủó sử dụng thành cụng loài Leptomastix dactylopii ký sinh rệp sáp và loài bắt mồi Cryptolaemus montrouzieri, Exochomus flavipes, Anagyrus pseudococci cú tỏc dụng khống chế số lượng ủỏng kể rệp sáp gây hại (Panis and Brun, 1971; Panis, 1977).
+ Sử dụng cỏc loại nước chiết của cõy ủể phũng trừ rệp sỏp như tinh dầu cam chanh hỗn hợp với chlorobenzilate, methidathion hoặc sử dụng tinh dầu cam chanh hỗn hợp với chlorobenzilate, azinphos methyl với tỷ lệ 97 và 96% (Meyerdirk et al., 1981).
+ Nếu phỏt hiện thấy rệp hại ủỏng kể thỡ cú thể phun một số loại thuốc sau Phosalone, phosphamidon, trichlormetafos-3, Malathion and Dimethoate phun vào lúc rệp sỏp ủang ở giai ủoạn rệp non tuổi 3 rộ
+ Khụng vận chuyển khoai tõy giống cú rệp từ vựng này sang vựng khỏc ủể hạn chế sự lõy lan của rệp ủến những vựng mới.
-Phòng trừ rệp cho khoai tây giống
Chỉ bảo quản khoai tây từ những ruộng không bị nhiễm rệp sáp từ vụ trước và trờn ủồng ruộng
- Thu hoạch khi thân cây khoai còn xanh. Thu vào ngày nắng ráo, loại bỏ những củ thối
- Bảo quản khoai tõy trờn giàn ủặt trong phũng thoỏng mỏt, phũng phải cú của sổ ủúng kớn khi mưa
- Vệ sinh giàn trước khi bảo quản (làm sạch giàn kèm theo phơi nắng hoặc ngâm ngập trong nước 2-3 ngày ), quét sạch khu bảo quản kể cả trên trần nhà, tường nhà.Trong quỏ trỡnh bảo quản nờn ủặt giàn cỏch tường và chõn giàn ủược ủặt trong cỏc bỏt nước ủể trỏnh kiến tha rệp lờn giàn
- Cắt bỏ toàn bộ cành cõy, dõy leo rủ trờn mỏi hoặc cửa sổ nhà, tường nhà vỡ ủõy là nguồn lây nhiễm rệp.
- Nếu cú nguồn rệp cú thể lõy lan từ ngoài ủồng vào trong kho (trờn ruộng cú rệp sáp gây hại ) nên nhúng củ vào trong dung dịch Dipterex o,5%, hong khô rồi mới ủưa lờn giàn.
- Nờn phun phũng sự phỏt sinh và lõy lan rệp trước khi khoai bắt ủầu nảy mầm bằng Dipterex 1%.
- Mỗi tuần một lần kiểm tra kiến và rệp xuất hiện trên dàn (chú ý kiểm tra ở những tầng dưới của dàn, khi phát hiện những của khoai nhiễm rệp cần phải nhặt ủưa ra khỏi dàn và loại bỏ.
- Nếu cú ủiều kiện nờn bảo quản khoai trong kho lạnh
Khi dàn khoai ủó nhiễm rệp sỏp cần thực hiện cỏc thao tỏc sau
1. ðối với những củ bị rệp hại nặng dùng bàn chải nhẹ nhàng chải sạch rệp nhất là ở các mắt củ
2. Nhúng toàn bộ củ khoai trong dung dịch Dipterex 0,5%, Supracide 0,2%, Regent 0,1% trong thời gian từ 1 ủến 2 phỳt
3. Hong khô củ dưới ánh sáng tán xạ
4. Vệ sinh dàn và nơi bảo quản, quét sạch dàn, phơi nắng 3-5 ngày, nếu không có nắng to nên giội nước sôi lên giàn rồi phơi khô.
5. Sau khi nhỳng khoai vào thuốc 2 tuần lại tiếp tục cho khoai lờn giàn (tụt nhất ủể xa nơi bảo quản cũ )
Hình 9.2. Bọ rùa 28 chấm
1. Trưởng thành; 2. Trứng; 3. Sâu non;
4. Nhộng; 5. Triệu chứng gây hại (theo ðại học Nông nghiệp Hoa Nam) BỌ RÙA 28 CHẤM
Epilachna vigintioctomaculata Motsch.
Họ Bọ rùa (Coccinellidae) Bộ Cánh cứng (Coleoptera)
1) Phõn bố Cú ở nhiều nước trồng khoai tõy, cõy họ cà và bầu bớ, củ cải ủường, hướng dương trên thế giới. ở nước ta bọ rùa 28 chấm xuất hiện ở khắp nơi.
2) Ký chủ
Là loài có phổ ký chủ rộng. Chúng phá hại trên những cây trồng như: khoai tây, củ cải ủường, hướng dương, cà chua, cà phỏo, cà bỏt, ớt, bầu, bớ, mướp, dưa chuột và rất nhiều cây dại thuộc họ cà (Solanaceae), họ bầu bí (Cucurbitaccae).
3) Triệu chứng và mức ủộ gõy hại
Trưởng thành và ấu trựng ăn thịt lỏ ủể lại gõn lỏ và biểu bỡ trờn taọ thành cỏc võn lừm, cỏc vết hại riờng rẽ cú hỡnh khụng xỏc ủịnh. Phần lỏ bị khi khụ chuyển màu nâu xám, làm giảm diện tích quang hợp của lá. Nếu hại nặng cây sinh trưởng kém.
4) Hình thái
- Bọ rùa trưởng thành màu nâu vàng.
Cơ thể hình bán cầu, con cái dài 5,5-6,5 mm, rộng 5-5,5,mm, mặt bụng phẳng, lưng cong vồng lên. Lưng ngực trước có 6 chấm ủen nhưng sự tỏch biệt khụng rừ. Mỗi cỏnh cứng cú 14 chấm ủen nhỏ hơn và hơi trũn.
Phiến thuẫn màu ủen. Mặt dưới cơ thể cũng cú màu ủen nhưng khụng ủều màu.
- Trứng hỡnh viờn ủạn dài 1,3 mm lỳc ủầu màu vàng tươi sau chuyển sang màu nõu vàng. Trứng ủược ủẻ thành từng ổ 20- 30 quả,
- Sõu non ủẫy sức dài 7 -8 mm, hỡnh thoi, màu trắng ngả vàng, trên lưng có nhiều gai chia nhỏnh màu ủen, Võn vũng tròn ở gốc các gai chia nhánh màu vàng nhạt, trờn ngực trước và cỏc ủốt bụng thứ 8,9 mỗi nơi có 4 gai chia nhánh
- Nhộng màu vàng, chiều dài 5,0- 5,5 mm, có phủ lông mịn và thưa, mặt lưng cong vồng lờn và cú cỏc ủốm võn ủen nhạt, phía cuối cơ thể hơi thót lại,
5) Tập tính sinh sống và quy luật phát sinh gây hại
Bọ rựa phỏ hại khoai tõy cả ở giai ủoạn sõu non và trưởng thành. Bọ rựa thường ăn ở mặt dưới lá, chúng ăn chỉ chừa lại biểu bì trên và các gân lá, lá bị hại khô héo chuyển thành màu nâu.
Sau khi hoỏ trưởng thành từ 5-10 ngày, bọ trưởng thành bắt ủầu ủẻ trứng. Thời
ủời trung bỡnh ở ðồng bằng Sụng Hồng 30-45 ngày. Trứng thường ủược ủẻ ở mặt dưới của lá. Sâu non tuổi nhỏ thường sống tập trung 3-5 con một chỗ.
Bọ rựa phỏt triển mạnh trong cỏc thỏng cú nhiệt ủộ cao. Bọ rựa xuất hiện trong suốt cả vụ khoai tõy, nhưng hại nhiều nhất vào thỏng 9-10 trờn khoai tõy vụ ủụng, hoặc thỏng 3-4 trờn khoai tõy vụ Xuõn. Trong cỏc thỏng mựa ủụng mật ủộ bọ rựa thấp, gõy hại khụng ủỏng kể. Phần lớn bọ rựa qua ủụng (Diapause) vào cỏc thỏng 11 cho ủến thỏng 2 năm sau.
6) Biện pháp phòng chống
- Chọn thời vụ trồng thích hợp. Ở ðồng bằng và Trung du Bắc bộ, khoai tây trồng trong vụ ủụng muộn (khoảng 15/10-15/11) thường bị bọ rựa gõy hại nhẹ.
- Nờn trồng khoai tõy trờn ủất ủó trồng lỳa hoặc cỏc cõy trồng khụng thuộc họ bầu bí và họ cà.
- Nếu ủất vụ trước ủó trồng cõy thuộc họ cà hoặc bầu bớ nờn dọn sạch tàn dư, cỏ dại trước vụ gieo trồng sau ủú cày bừa kỹ, bỏ trống ruộng ớt nhất 1 tuần ủể hạn chế nguồn sâu lây sang hại khoai tây.
- Khi mật ủộ bọ rựa cao thỡ phun cỏc thuốc trừ sõu ở liều khuyến cỏo. Cỏc thuốc cú thể sử dụng ủể trừ bọ rựa 28 chấm là: Cyperkill, Sherpa, Tập kỳ, Delfin, Xentary, Pegasus, Trebon, Baythroid, Fastac, Confidor.