CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM SANG VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
2.5 PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA CAMPUCHIA
2.5.5 Lực lượng lao động
Dân số Campuchia năm 2013 đạt 15,14 triệu người, chỉ hơn Lào với 6,7 triệu người, trong khi đó các nước trong khu vực có dân số rất cao như Việt Nam 89,71 triệu người, Thái Lan có 67,01 triệu người. Đây là thị trường có nguồn nhân lực không mấy dồi dào, nhưng ngược lại chi phí trả cho người lao động thấp hơn so với các nước trong khu vực.
66 http://img.vcci.com.vn/Images/Uploaded/Share/2013/02/19/HSTT-Campuchia-Jan2013.pdf [truy cập ngày 23/11/2014]
67 http://www.vietnamembassy-cambodia.org/vi/nr100518084715/nr100521145136/ns100521145224 [truy cập ngày 23/11/2014]
Bảng 2.9: Tỷ lệ các chỉ số liên quan đến lực lượng lao động được các doanh nghiệp tại Campuchia đánh giá (%)
Chỉ số (%) Campuchia
Đông Á và Thái Bình
Dương
Tất cả các nước
Tỷ lệ của các công ty cung cấp đào
tạo chính quy 48.4 42.7 35.6
Tỷ lệ lao động được đào tạo chính
thức (%) ... 60.2 53.6
Số năm kinh nghiệm mà các quản lý
làm việc trong lĩnh vực của công ty ... 15.2 16.7
Số lượng lao động toàn thời gian cố
định 58.0 33.4 33.6
Số lao động tạm thời 1.0 9.7 5.1
Số công nhân sản xuất cố định 37.7 61.2 41.4
Số lượng lao động phi sản xuất cố
định 11.0 13.9 12.7
Số công nhân sản xuất có tay nghề
cao cố định 30.9 39.9 26.8
Số công nhân sản xuất có chưa có tay 5.3 23.3 12.8
nghề cao cố định
Tỷ lệ lao động phổ thông (trong số tất
cả các công nhân sản xuất) (%) 25.7 28.3 28.9
Tỷ lệ của các công ty cho rằng các
quy định lao động là một hạn chế lớn 3.5 6.3 11.2
Tỷ lệ của các công ty cho rằng một lực lượng lao động không được đào tạo là một hạn chế lớn
15.5 20.7 24.5
Nguồn: dịch từ Ngân hàng Thế giới 68
Với tiềm năng lao động hạn chế, Luật Lao động Campuchia đã khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tăng cường sử dụng lực lượng lao động trong nước, từ đó làm cho nhân dân có chuyên môn và hiểu biết những kinh nghiệm làm việc, đặc biệt chuyên môn trong quản lý và chuyên môn về khoa học kỹ thuật.. Từ đó thúc đẩy khả năng của nhân viên Campuchia trở thành người có chuyên môn cao.
Hơn nữa, chủ xí nghiệp phải có trách nhiệm trả lương cho công nhân Campuchia ngang bằng với người nước ngoài khi trình độ của họ là ngang nhau. Việc sử dụng lao động của các nhà đầu tư phải thực hiện theo Luật Lao động của Campuchia. Chủ đầu tư có quyền sử dụng lực lượng lao động nước ngoài với điều kiện là không thể tìm thuê người Campuchia có trình độ như yêu cầu chuyên môn đặt ra. Nhưng trên thực tế hiện nay thì những người có chuyên môn cao, đặc biệt quản lý cấp cao của công ty nước ngoài ở Campuchia thì đa số là người nước ngoài. Tình trạng này cho thấy nguồn nhân công có chuyên môn cao ở
68 http://www.enterprisesurveys.org/data/exploreeconomies/2007/cambodia#workforce [truy cập ngày 20/11/2014]
Campuchia vẫn còn thiếu hụt nhiều làm cho khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn hạn chế.
Tuy nhiên, tỷ lệ các công ty cho rằng lực lượng lao động không được đào tạo sẽ gây hạn chế tới việc kinh doanh (chiếm 15,5%) lại ít hơn Đông Á- Thái Bình Dương và trung bình tất cả các nước lần lượt là 20,7% và 24,5%. Nguyên nhân cho sự đánh giá này có thể dựa trên yếu tố tâm lý cũng như nhận định từ trước của các nhà đầu tư khi kinh doanh tại Campuchia. Họ đã xác định ngay từ đầu là tận dụng nguồn lao động giả rẻ của Campuchia nên ắt hẳn chất lượng lao động sẽ không cao, vì vậy nhà đầu tư đã tính toán trước và có kế hoạch cho việc sản xuất kinh doanh vì đào tạo lực lượng lao động tốn kém rất nhiều chi phí và thời gian. Vì vậy, yếu tố này không phải là trở ngại lớn đối với các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, các nước sang Campuchia đầu tư đều đã có nguồn lực dồi dào nhất định, những người có kỹ năng và chuyên môn sẽ được cử sang môi trường đầu tư mới nhằm thích nghi và giải quyết khó khăn ban đầu giúp công ty phát triển trên nền tảng bền vững. Phần lao động còn lại thì nước đầu tư sẽ tận dụng lợi thế nguồn lực giá rẻ của Campuchia.