TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ

Một phần của tài liệu Giáo án ngữ văn 6 cả năm chi tiết (Trang 58 - 63)

CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ

Tiết 15-16: TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ

A- Mục tiêu cần đạt:

1- Kiến thức:

- Cấu trúc, yêu cầu của đề văn tự sự (qua những từ ngữ được diễn đạt trong đề).

- Tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý khi làm bài văn tự sự.

- Những căn cứ để lập ý và lập dàn ý.

2- Kĩ năng:

- Tìm hiểu đề: đọc kĩ đề, nhận ra những yêu cầu của đề và cách làm một bài văn tự sự.

- Bước đầu biết dùng lời văn của mình để viết bài văn tự sự.

B- Chuẩn bị:

1- Giáo viên: bảng phụ, phiếu học tập.

2- Học sinh: Tìm hiểu bài theo định hướng cảu SGK và hướng dẫn của GV.

C- Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, nghiên cứu, hợp tác.

D-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy & học:

1- Ổn định: (1ph) 2- Kiểm tra: (4ph)

- Chủ đề của một bài văn tự sự? Chủ đề của bài Sự tích Hồ Gươm?

- Dàn bài của bài văn tự sự gồm mấy phần? Cho ví dụ?

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

- Mục tiêu: Định hướng sự chú ý của HS.

- Phương pháp: thuyết trình.

- Thời gian: 1 ph

Giới thiệu bài:

Một bài văn tự sự phải nêu lên được một chủ đề và có một dàn bài hòan chỉnh.

Vậy khi làm một bài văn tự sự trước hết chúng ta phải làm gì, hôm nay chúng ta đi vào tìm hiểu vấn đề đó.

Nội dung hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV& HS NỘI DUNG GHI BẢNG

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề.

- Mục tiêu: Biết cấu trúc, yêu cầu của đề văn tự sự, tầm quan trong của tìm hiểu đề.

- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề.

- Thời gian: 50 ph

GV: Lời văn đề nêu ra những yêu cầu gì?

Những từ nào cho biết điều đó?

HS: - Kể câu chuyện em thích.

- Kể, câu chuyện, em thích, bằng lời văn

I-Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự

1:Đề văn tự sự:

Ví dụ:

- Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em.

- Kể về một người bạn tốt.

- Kỉ niệm ngày thơ ấu.

của em.

GV: Đề ,,, không có từ kể. Vậy có phải là đề tự sự không?

- Từ trọng tâm trong mỗi đề?

HS: - Đề tự sự. Cách diễn đạt của đề giống như nhan đề một bài văn.

- Thơ ấu.

- Sinh nhật.

- Đổi mới.

- Lớn.

GV: Đề yêu cầu làm nổi bật vấn đề gì?

HS: - Làm rõ lại những chuyện thời thơ ấu mà đến nay vẫn còn khắc sâu.

- Không khí và cảm nghĩ trong ngày sinh nhật.

- Nét đổi mới của quê hương.

- Đề văn tự do:

- Có thể kể lại những việc đang làm khi đã lớn.

- Có thể nêu ý nghĩ và cảm xúc của mình khi thấy mình đã lớn.

GV: Đề nào thiêng về kể việc? Đề nào thiêng về kể người? Đề nào tường thuật?

HS: - Kể việc: - Kể người:

- Tường thuật: ,,

- Cảm nghĩ:

GV: Qua việc tìm hiểu các đề văn trên, em hãy cho biết cấu trúc của một đề văn tự sự?

HS: Cấu trúc đề: đề văn tự sự có thể diễn đạt ở nhiều dạng:

+ Đề yêu cầu tường thuật, kể chuyện.

+ Đề chỉ nêu ra một đề tài của câu chuyện.

GV: Vừa rồi các em đã biết được cấu trúc của một đề văn tự sự; vậy cách làm một bài văn tự sự như thế nào, chúng ta đi vào tìm hiểu cụ thể đề GV: - Đề ra những yêu cầu nào buộc em phải thực hiện?

HS: - Kể lại một câu chuyện em thích.

- Dùng lời văn của mình để kể.

- Ngày sinh nhật của em.

- Quê em đổi mới.

- Em đã lớn rồi.

Cấu trúc đề văn tự sự:

- Tường thuật, kể chuyện.

- Nêu một đề tài của câu chuyện.

2- Cách làm một bài văn tự

GV: Yêu cầu của một đề văn tự sự được thể hiện ở đâu?

HS: Yêu cầu của đề văn tự sự được thể hiện qua những lời văn được diễn đạt trong đề (để xác định nội dung tự sự, cách thức trình bày) GV: - Bước chúng ta vừa tìm hiểu gọi là gì?

HS: - Tìm hiểu đề.

GV: Vậy khi tìm hiểu đề văn tự sự chúng ta phải làm gì?

HS: Khi tìm hiểu đề văn tự sự chúng ta phải tìm hiểu kĩ lời văn để nắm vững yêu cầu của đề bài.

GV: -Với nhan đề trên, em sẽ chọn truyện nào để kể?

- Trong truyện có những nhân vật nào?

- Truyện có những sự việc nào? Diễn biến của câu chuyện.

- Kết quả của truyện như thế nào? Thể hiện ý nghĩa gì?

- Truyện em chọn thể hiện chủ đề gì?

GV: - Bước vừa rồi là gì?

HS: Lập ý

GV: Vậy lập ý là gì?

HS: Lập ý là xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề, cụ thể là xác định: nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của câu chuyện.

GV: Kể lại truyện không phải là chép y nguyên truyện có trong sách mà tập trung kể theo chủ đề của truyện. Ví dụ đối với truyện Tháng Gióng:

truyện đề cao tinh thần sẵn sàng đánh giặc, uy lực mạnh mẽ vô địch của người anh hùng, truyện cũng cho thấy nguồn gốc thần linh của nhân vật và có ý chứng tỏ truyền thuyết là có thật, còn để lại chứng tích ở tre đằng ngà, ở tên làng cháy.

Cho nên các em tập trung kể về chủ đề sẵn sàng đánh giặc và tinh thần quyết chiến, quyết thắng của Thánh Gióng

GV: Ta đi vào lập dàn ý cho một đề bài cụ thể:

- Đối với truyện Thánh Gióng, theo em nên mở bài sự:

a) Tìm hiểu đề:

- Tìm hiểu kĩ lời văn để nắm vững yêu cầu của đề bài.

b- Lập ý:

- Xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề: nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả, ý nghĩa

c)-Lập dàn ý:

bắt đầu ở chỗ nào?

HS: Mở bài nên giới thiệu nhân vật: “Đời Hùng Vương thứ sáu, Ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sinh được một đứa con trai , đã lên ba mà vẫn không biết đi, biết nói, biết cười. Một hôm có sứ giả của vua…..”

GV: Vì sao lại bắt đầu từ đó?

HS: Bắt đầu từ đó để không phải kể về người mẹ thụ thai,mang thai mười hai tháng.

GV: Tại sao phải giới thiệu “Đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sinh được…”?

HS: Vì không giới thiệu nhân vật thì truyện sẽ không có nhân vật và không kể được.

GV: Kể truyện quan trọng nhất là xác định chỗ bắt đầu và chỗ kết thúc.

GV: Ở phần thân bài, các em cần kể những ý nào?

HS: - Thánh Gióng bảo vua làm cho ngựa sắt, roi sắt.

- Thánh Gióng ăn khoẻ lớn nhanh.

- Khi ngựa sắt và roi sắt được đem đến, Thánh Gióng vươn vai lớn bổng thành tráng sĩ, cưỡi ngựa, cầm roi ra trận.

- Thánh Gióng xông trận giết giặc.

- Roi sắt gãy thì lấy tre làm vũ khí.

- Thắng giặc, Thánh Gióng bỏ lại áo giáp, cưỡi ngựa bay về trời

HS: - nêu ý kiến, bổ sung.

GV: Phần kết bài em cần nêu những vấn đề gì?

HS: Kết thúc của câu chuyện, ý nghĩa, nhận xét của bản thân…

GV: Bước vừa tìm, gọi là gì?

HS: Lập dàn ý.

GV: Vậy lập dàn ý là làm những việc gì?

HS: Lập dàn ý là sắp xếp chuỗi sự việc theo trình tự để người đọc theo dõi được câu chuyện và hiểu được ý định của người viết.

Là sắp xếp chuỗi sự việc theo trình tự.

GV: Sau khi tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý chúng ta phải làm gì để tạo một văn bản tự sự?

HS: Viết bài văn tự sự.

GV: Viết một bài văn tự sự, em sẽ viết theo thứ tự nào?

HS: Mở bài, thân bài, kết bài,

GV: - Em hiểu viết bằng lời văn của em là thế nào?

HS: Tự nghĩ ra lời lẽ, dùng vốn hiểu biết về ngôn từ kể lại câu chuyện cho mạch lạc, hấp dẫn, không sao chép lại.

Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.

- Mục tiêu: Tìm hiểu một đề văn tự sự theo yêu cầu và lập dàn ý cho bài văn tự sự đó.

- Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.

- Thời gian: 30 ph

GV: Cho HS biết nhiều cách diễn đạt ở phần mở đầu khác nhau. Chia lớp thành 3 nhóm, phát phiếu học tập, yêu cầu học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý

Một phần của tài liệu Giáo án ngữ văn 6 cả năm chi tiết (Trang 58 - 63)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(485 trang)
w