A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức:
- HS biết kể chuyện trong đời sống thường ngày, người thật, việc thật.
2- Kĩ năng:
- Bài viết có nội dung, nhân vật, sự việc, thời gian, đại điểm, nguyên nhân, kết quả phù hợp với yêu cầu của đề. Bài văn có bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. Lời văn hợp lí, dung lượng không quá 550 từ.
3 – Thái độ:
- Tình cảm chân thành đối với người được kể.
B- Chuẩn bị:
GV: Soạn một đề phù hợp với lớp đang dạy.
HS: Giấy bút, giấy nháp.
C- Phương pháp:
Nghiên cứu, gợi tìm, phát hiện.
D- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy & học:
1-Ổn định: (1ph) 2- Kiểm tra: (1ph)
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- Muc tiêu: Định hướng cho HS cách làm bài.
- Phương pháp: Thuyết trình.
- Thời gian: 1ph Gtb: GV tgt
Đề bài: Thời thơ ấu em được sống với bà. Hãy kể về người bà của em.
Hướng dẫn HS làm bài:
1- Tìm hiểu đề:
GV: Gọi HS đọc đề
-Đề yêu cầu gì? (Kể về người bà của mình) 2- Lập dàn ý:
GV: Phần mở bài em cần làm những gì?
Mở bài: - Giới thiệu chung về người bà:
Tuổi tác đã cao.
Mái tóc (bạc trắng hay đốm bạc)
Tính tình (hiền từ, vui vẻ, cởi mở hay khó chịu, nghiêm nghị, ít cười)
Năm em lên bảy, bố về quê đón bà lên ở chung cùng gia đình. Bà em tuổi đã cao, mái tóc bạc trắng. Bà rất hiền, luôn vui vẻ với con cháu và mọi người.
GV: Phần thân bài, em sẽ kể những gì về người bà của mình?
Thân bài:
Kể về hình dáng:
-Tầm vóc,
- Cách ăn mặc…
Kể về ý thích của bà:
- Thích chăm sóc, vui đùa với con cháu.
- Thích trồng cây, chăm sóc vườn hoa.
- Trò chuyện với xóm giềng.
Kể về tình cảm của bà đối với con, cháu:
- Yêu thương - Chăm sóc, vỗ về
Kể về những kỉ niệm gắn bó đối với bà:
- Lúc ốm đau được bà săn sóc
- Lúc chợ về được bà cho cái bánh đa, bỏng ngô.
- Những đêm trăng được nghe bà kể chuyện….
GV: Phần kết bài, nêu cảm nghĩ gì của mình về người bà?
Kết bài:
- Hình ảnh bà thật đẹp đẽ, đầy yêu thương.
- Em mong bà sống lâu.
- Tình cảm của em đối với bà.
HS làm bài:
GV: theo dõi nhắc nhở:
- Viết, ngắt câu dùng từ chính xác, chú ý lỗi chính tả, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
- Đọc bài và sửa chữa - Viết vào giấy
- Thu bài
- Nhận xét tiết kiểm tra Hướng dẫn học ở nhà: (1ph)
- Tìm đọc một số văn bản kể chuyện đời thường.
- Chuẩn bị bài: Kể chuyện tưởng tượng.
GV hướng dẫn:
- Tìm hiểu thế nào là kể chuyện tưởng tượng? Vai trò của tưởng tượng trong văn tự sự
- Cách xây dựng một câu chuyện tưởng tượng.
Rút kinh nghiệm: ……….
………
………
Ngày soạn: 10/11/2013
Tiết 51: TREO BIỂN
Hướng dẫn đọc thêm: LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
A-Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức:
- Khái niệm truyện cười.
- Đặc điểm, thể loại của truyện cười với nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm
Treo biển- Lợn cưới áo mới.
- Cách kể hài hước về người hành động không suy xét, không có chủ kiến trước những
ý kiến của người khác.
- Ý nghĩa chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe khoang, hợm hĩnh chỉ làm
trò cười cho thiên hạ.
- Những chi tiết miêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật lố bịch, trái tự nhiên.
2- Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện cười Treo biển.
- Phân tích, hiểu ngụ ý của truyện.
- Kể laị câu chuyện.
3- Thái độ:
- HS phải có chủ kiến của bản thân khi tiếp thu ý kiến của người khác.
- Không được có thái độ khoe khoang B- Chuẩn bị:
1- Giáo viên:
- Tranh minh hoạ về hành động khoe của của anh có lợn và anh áo mới - Bộ chữ rời: Ở đây có bán cá tươi.
2- Học sinh: Tìm hiểu bài theo định hướng của SGK và hướng dẫn của GV C- Phương pháp:
Khai thác kênh hình, vấn đáp gợi tìm, thuyết trình gợi mở, đọc sáng tạo.
D-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1- Ổn định: (1ph) 2- Kiểm tra: (4ph)
- Bài học sâu sắc nhất qua truyện Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng?
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp: Khai thác kênh hình, thuyết trình.
- Thời gian: 1 ph
Tiếng cười là một bộ phận không thể thiếu được trong cuộc sống con người.
Tiếng cười được thể hiện rất đặc sắc trong văn học dân gian Việt Nam. Qua tiếng cười, nhân dân ta muốn gửi gắm bài học nào đó trong cuộc sống. Một số truyện cười chúng ta học dưới đây là những truyện cười như thế.
TREO BIỂN
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG GHI BẢNG Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung
- Mục tiêu: HS hiểu mục đích, ý nghĩa của truyện cười, điều kiện để gây cười.
Đọc câu chuyện sáng tạo.
- Phương pháp: Vấn đáp gợi tìm, đọc sáng tạo.
- Thời gian: 7 ph
GV: Gọi HS đọc chú thích * (sgk tr 124) - Nêu những hiểu biết của em về truyện cười?
HS: - Truyện cười kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười.
- Những hiện tượng đáng cười: hiện tượng có tính chất ngược đời, lố bịch, trái tự nhiên thể hiện ở hành vi , cử chỉ nào đó.
GV: - Điều kiện để gây cười?
HS: Điều kiện khách quan: phải có hiện tượng đáng cười.
Điều kiện chủ quan: người đọc, người nghe phải phát hiện ra hiện tượng đáng cười ấy để cười.
GV: Mục đích của truyện cười?
HS: - Mua vui hoặc phê phán thói hư tật xấu trong xã hội.
GV: Truyện cười ngắn, có kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ kể phục vụ mục đích gây cười.
GV: Lưu ý giọng đọc hài hước nhưng kín đáo thể hiện qua từ bỏ ngay được lặp lại bốn lần.
HS: Đọc, nhận xét.
Cả lớp theo dõi, nhận xét.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản.
- Mục tiêu: Hiểu được nội dung, ý nghĩa truyện Treo biển; một số nét về nghệ thuật gây cười cuả truyện
- Phương pháp: Khai thác kênh hình, vấn đáp gợi tìm, vấn đáp tái hiện, nêu và giải quyết vấn đề
- Thời gian: 18 ph
I- Tìm hiểu chung:
1- Định nghĩa truyện cười.
(sgk tr 124)
2- Đọc văn bản:
II- Tìm hiểu văn bản:
1- Nội dung cái biển:
GV: - Nhà hàng treo biển để làm gì? Nội dung của cái biển là gì? Nội dung đó có mấy yếu tố?
- Nội dung của biển có phù hợp với công việc của nhà hàng không? Vì sao?
HS: - Nhà hàng treo biển để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm nhằm mục đích bán được nhiều hàng.
- Nội dung cái biển gồm 4 yếu tố:
Trạng ngữ: Ở đây chỉ địa điểm bán hàng
Vị ngữ chỉ hành động: Có bán chỉ công việc của nhà hàng (đây là yếu tố cần thiết không thể thiếu được)
Danh từ: Cá chỉ mặt hàng, sản phẩm.
Tính từ: Tươi chỉ chất lượng hàng.
Bốn yếu tố, bốn nội dung đó là cần thiết cho tấm biển quảng cáo bằng ngôn ngữ.
GV: Có mấy vị khách góp ý về nội dung cái biển?
Thái độ của nhà hàng như thế nào?
HS: - Có 4 người góp 4 ý kiến khác nhau, tất cả đều nhận xét về sự dư thừa của các yếu tố trong nội dung cái biển.
Ý kiến 1: bỏ chữ tươi
Ý kiến 2: bỏ chữ ở đây
Ý kiến 3: bỏ chữ có bán
Ý kiến 4: bỏ chữ cá
- Nhà hàng nghe theo các ý kiến góp ý không chút suy nghĩ
GV: - Em có nhận xét gì về các ý kiến trên? Các ý kiến đó có hợp lí không?
HS: Cả bốn ý kiến đều lập luận tự tin, đanh thép, được nói với giọng chất vấn, chê bai của những người am hiểu.
- Cả bốn ý kiến mang tính chất cá nhân, chủ quan và nguỵ biện.
Bỏ từ tươi là mất đi sự khẳng định về chất lượng hàng; bỏ chữ có bán làm tấm biển mất đi chức năng của nhà hàng, bỏ chữ ở đây nội dung biển tối nghĩa, thiếu lịch sự.
- Đủ nội dung, thông tin - Có tácdụng quảng cáo.
2- Cái biển sau những lần góp ý:
- Mất dần thông tin - Không còn tác dụng quảng cáo.
GV: Em có nhận xét gì về thái độ của nhà hàng?
Nếu là em, em sẽ giải quết như thế nào?
HS: - Thái độ thiếu tự tin, không có lập trường.
- Truyện đặt ra những tình huống cực đoan, vô lí và cách giải quyết một chiều, không có lập
trường của nhà hàng.
- Nếu chúng ta: Lắng nghe ý kiến, cảm ơn họ đã góp ý, suy nghĩ có thể để nguyên hoặc bỏ đi một số từ không cần thiết.
GV: - Theo em truyện gây cười ở chỗ nào?
HS: - Nội dung góp ý của khách hàng.
Mỗi lần góp ý, nhà hàng không cần suy nghĩ nghe nói bỏ ngay- gây cười.
- Cười vì sự không suy xét của chủ nhà hàng.
GV: Khi nào tiếng cười bộc lộ rõ nhất? Vì sao?
HS: Tiếng cười bộc lộ rõ nhất là ở cuối truyện.
Khi nội dung biển chỉ còn từ cá nhưng vẫn còn có người góp ý là thừa- Chủ hàng cất luôn biển.
Cười vì người nghe góp ý không biết suy xét, mất hết chủ kiến.
GV: Bài học rút ra từ câu chuyện này là gì?
HS: - Được người khác góp ý, không nên vội vàng hành động theo ngay. Làm việc gì cũng phải có ý thức, có chủ kiến, biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác.
GV: - Nghệ thuật gây cười ở truyện này có gì khác so với một số truyện cười khác?
HS: - Đưa ra nội dung biển quảng cáo -Bố trí các thông tin
- Lần lượt cắt bỏ
- Người kể không dùng yếu tố phóng đại, thô tục mà vẫn hấp dẫn.
3- Ý nghĩa, bài học:
- Phê phán những người không có chủ kiến, không có lập trường
Hướng dẫn đọc thêm: LỢN CƯỚI ÁO MỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động4 : Hướng dẫn HS đọc văn bản, hiểu I- Đọc văn bản:
nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Mục tiêu: Đọc diễn cảm văn bản, hiểu ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, diễn xuất, thuyết trình gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thời gian: 12 ph
GV: Gọi HS đọc văn bản.
Giải thích từ:
-Tất tưởi: Vội vã trong cử chỉ và hành động.
- Hóng: Chờ đợi, ngóng trông với vẻ sốt ruột.
GV: -Truyện có bao nhiêu nhân vật, mỗi nhân vật có nét gì giống và khác nhau?
HS: - Truyện có hai nhân vật .
- Giống nhau ở chỗ đều thích khoe khoang.
- Khác nhau về mức độ và vật đem khoe
GV: Hai nhân vật gặp gỡ nhau trong phút chốc, mỗi người chỉ nói một câu nhưng đã tạo nên một câu chuyện hứng thú. Vì sao anh chàng thứ nhất lại ra đứng hóng ở cửa? Anh ta có gì đặc biệt?
HS: - Anh khoe áo mới:
May được áo là một niềm vui
Anh mặc ngay vào và ra đứng ngóng ở cửa chờ gặp người để khoe.
Tâm trạng: chờ đợi, sốt ruột
Chờ mãi, không thấy ai
Tức lắm.
Sự chuyển đổi tâm trạng là tất nhiên, tạo tình huống gây cười.
GV: - Anh mất lợn hỏi thăm như thế nào?
Trong lời hỏi thăm có từ nào thiếu hoặc thừa?
Tác giả dân gian đã dùng biện pháp nghệ thuật nào để gây cười?Tác dụng của nó?
HS: - Anh mất lợn:
- Thích khoe mất lợn, chạy ngược, chạy xuôi hỏi thăm.
- Từ cưới là từ dư thừa nhưng nhất định phải nói. Bộ dạng của anh đối lập với lời hỏi thăm
II- Tìm hiểu văn bản:
1- Anh có áo mới:
- Bỏ công sức, thời gian để khoe.
2- Anh mất lợn:
- Khoe của lúc nhà đang có việc
năng tính khoe khoang lợn cưới.
GV: - Câu trả lời và cử chỉ của anh mặc áo mới buồn cười như thế nào?
HS: Anh áo mới giơ vạt áo ra trước mặt, câu trả lời thừa hẳn một vế từ lúc tôi mặc chiếc áo mới này
Tác giả dân gian đã dùng biện pháp đối xứng (lợn- cưới, áo - mới) để gây cười. Cả hai nhân vật đều thích khoe, khoe bằng cả lời nói và hành động.
GV: Bài học rút ra từ câu chuyện này là gì?
HS: Phê phán những người có tính khoe của một cách kệch cỡm.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học ở nhà:
- Mục tiêu: Định hướng cho HS cách tìm hiểu và chuẩn bị bài mới.
- Phương pháp: Thuyết trình gợi mở.
- Thời gian: 2 ph
GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài Ôn tập truyện dân gian:
- Các thể loại truyện dân gian và đặc diểm của mỗi loại.
- Lập bảng thống kê các truyện dân gian đã học ( tên truyện, nội dung, ý nghĩa truyện, nghệ thuật của truyện).
- Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa truyền thuyết với cổ tích.
- Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa truyện ngụ ngôn với truyện cười.
3- Ý nghĩa:
- Phê phán những người có tính hay khoe.
Rút kinh nghiệm: ……….
………
………
Ngày soạn: 10/11/2013
Tiết 52: SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ.
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức: HS nắm
Khái niệm số từ và lượng từ:
- Nghĩa khái quát của số từ và lượng từ.
- Đặc điểm ngữ pháp của số từ và lượng từ:
+ Khả năng kết hợp của số từ và lượng từ.
+ Chức vụ ngữ pháp của số từ và lượng từ.
2- Kĩ năng:
- Nhận diện được số từ và lượng từ.
- Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị.
- Vận dụng số từ và lượng từ khi nói, viết.
B- Chuẩn bị:
1- Giáo viên: Bảng phụ ghi sẵn ví dụ và bài tập; phiếu học tập.
2- Học sinh: Đọc và tìm hiểu bài theo hướng dẫn SGK và định hướng của GV
C- Phương pháp: Phân tích ngôn ngữ, thuyết trình gợi mở, thảo luận nhóm, vấn đáp gợi
tìm, rèn luyện theo mẫu.
D-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy & học:
1-Ổn định: (1ph) 2- Kiểm tra: (1ph)
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.
- Phương pháp: thuyết trình.
- Thời gian: 1ph GV : tgt
Tiến trình các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG GHI BẢNG
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu về số từ.
- Muc tiêu: Ý nghĩa khái quát của số từ: Chỉ số lượng, số thứ tự. Khi biểu thị số lượng, số từ thường đứng trước danh từ; khi biểu thị thứ tự
I- Số từ:
Ví dụ:
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì,
số từ thường đứng sau danh từ. Phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị.
- Phương pháp: Thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp gợi tìm.
- Thời gian: 12 ph GV: Gọi HS đọc ví dụ.
- Các từ gạch dưới bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Bổ sung về ý nghĩa gì?
- Vị trí của chúng so với từ mà nó bổ nghĩa?
HS: a)- Hai bổ sung ý nghĩa cho từ chàng - một trăm bổ sung ý nghĩa cho từ ván, nẹp.
-chín bổ sung ý nghĩa cho từ ngà, cựa, hồng mao b) Sáu bổ sung ý nghĩa cho từ Hùng Vương - Các từ được bổ nghĩa đều là những danh từ.
+ Ví dụ a: bổ nghĩa về số và lượng đứng trước danh từ.
+ Ví dụ b: bổ nghĩa về thứ tự đứng sau danh từ.
GV: - Những từ: hai, trăm, sáu, một, chín được gọi là số từ. Vậy số từ là gì? Vị trí của số từ?
HS: Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự.
- Khi biểu thị số lượng thì số từ đứng trước danh từ.
- Khi biểu thị số thứ tự thì số từ đứng sau danh từ GV: - Từ đôi có phải là số từ không? Vì sao?
HS: - Đôi không phải là số từ mà là danh từ chỉ đơn vị.
- Vì đôi nêu tên đơn vị dùng để tính, đếm mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ đơn vị.
- Một đôi cũng không phải là số từ ghép vì: Sau một đôi, không thể sử dụng danh từ chỉ đơn vị, còn sau một trăm, một nghìn có thể có danh từ chỉ đơn vị.
Ví dụ: Có thể nói: một trăm con trâu Không thể nói: một đôi con trâu.
Chỉ nói : một đôi trâu Con là danh từ chỉ loại thể.
GV: Tìm những từ tương tự như từ đôi?
vua bảo: Một trăm ván cơm nếp, một trăm nẹp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
KL: Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự.
- Khi biểu thị số lượng, số từ đứng trước danh từ.
- Khi biểu thị số thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
HS: Tá, chục, cặp.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về lượng từ.
- Mục tiêu: Nghĩa khái quát của lượng từ: chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật, có hai nhóm: lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể, lượng từ chỉ ý nghĩa tổng hợp hay phân phối; phân biệt số từ với lượng từ, khả năng kết hợp của số từ và lượng từ.
- Phương pháp: Vấn đáp gợi tìm, thuyết trình gợi mở, thảo luận nhóm.
- Thời gian: 13 ph
GV: - Nghĩa của các từ các, những, cả, mấy có gì giống và khác nghĩa của số từ?
HS: Các, những, cả mấy
Giống: đứng trước danh từ.
Khác : - Số từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
- Các từ in đậm chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
GV: Những từ in đậm là lượng từ, Vậy lượng từ là gì?
HS: Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật
GV: Tìm các cụm danh từ, sắp xếp các mô hình vào mô hình cụm danh từ?
HS:
CỤM DANH TỪ
Phần trước Phần tr. Tâm Phần sau
t2 t1 T1 T2 S1 S2
Các Hoàng
tử
những kẻ thua
trận
cả mấy
vạn
tướng lĩnh
quân sĩ
GV: - Nhìn vào mô hình trên, em hãy cho biết lượng từ được chia làm mấy nhóm?
II- Lượng từ:
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.