LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT

Một phần của tài liệu Giáo án ngữ văn 6 theo mô hình Vnen (Trang 194 - 198)

VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ

Tiết 83 LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT

TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH & NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH & NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ

I. Mục tiêu :

1. Kiến thức: - Những yêu cầu cần đạt đối với việc luyện nói.

- Những kiến thức đã học về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.

- Những bước cơ bản để lựa chọn các chi tiết hay, đặc sắc khi miêu tả một đối tượng cụ thể.

2. Kĩ năng: - Sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.

- Đưa các hình ảnh có phép tu từ so sánh vào bài nói.

- Nói trước tập thể rõ ràng mạch lạc, biểu cảm, nói đúng nội dung, tác phong tự nhiên.

3. Thái độ: - HS tự tin, tác phong tự nhiên trước đông người.

II. Chuẩn bị :

- Sách tham khảo về văn miêu tả.

- Sưu tầm một số tranh ảnh về cảnh biển buổi sớm, cảnh đêm trăng, cảnh mùa thu.

III. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: - Ngoài năng lực quan sát, người viết văn miêu tả cần có năng lực gì nữa?

3. Bài mới

Hoạt động của GV-HS Nội dung chính

HĐ1: Củng cố kiến thức

- GV: Gọi một số học sinh đọc phần dàn ý đã chuẩn bị.

- HS khác nhận xét, bổ sung.

- GV: Nhận xét, yêu cầu bổ sung vào dàn ý.

- HS: được chuẩn bị 3 phút trước khi trình bày trước lớp.

HĐ2: Luyện nói

- GV: Cho HS chuẩn bị 7- 10 phút - HS ( Tổ 1): Kiều Phương là một em gái hồn nhiên, có tài năng hội hoạ, có tâm hồn trong sáng và lòng nhân hậu.

Em hồn nhiên ở chỗ luôn vui vẻ, thân thiện với mọi người, mặt luôn tự bôi bẩn, còn miệng thì hát hò vui vẻ thậm chí khi bị anh mắng thì mặt xiụ xuống, miệng dẩu ra trông rất ngộ chứ không bực tức, cãi lại. Cô bé ấy còn có tài năng hội hoạ đặc biệt. Tuy còn rất bé mà đã tự mày mò chế thuốc vẽ. Em vẽ tất cả những gì thân thuộc quanh mình:

con mèo vằn, bát múc cơm, mà cái gì vào tranh cũng ngộ nghĩnh, sinh động, đáng yêu…

- HS 2 nhận xét.

- GV: nhận xét.

- HS( Tổ 2): Trình bày trước lớp dựa theo gợi ý trong SGK:

- Đó là một đêm trăng như thế nào?

(nhận xét)

- Đêm trăng đó có gì đặc sắc, tiêu

I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC

- Vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc luyện nói.

- Yêu cầu của việc luyện nói:

+ Dựa vào dàn ý, nói rõ ràng, mạch lạc + Nói âm lượng vừa đủ, có ngữ điệu,

diễn cảm.

+ Tác phong mạnh dạn tự tin.

II. LUYỆN NÓI

1. Miêu tả hình ảnh Kiều Phương :

- Hình dáng nhỏ bé, nhanh nhẹn, tóc ngắn buộc hai bên như hai chiếc đuôi gà hoe vàng, mắt đen tròn sáng long lanh, khuôn mặt tròn hay tự bôi bẩn như cô bé lọ lem trong truyện cổ tích.

- Tính tình: Vui vẻ, hồn nhiên, tinh nghịch, ưa hoạt động, thích sáng tạo, say mê vẽ, độ lượng và nhân hậu.

Đáng yêu, đáng mến.

2. Miêu tả đêm trăng:

- Đó là một đêm trăng tròn ( trăng rằm ) rất đẹp.

- Bầu trời là một tấm áo màu xám nhạt với những bông hoa sao li ti.

biểu:

+ Bầu trời + Đêm

+ Vâng trăng + Cây cối + Làng bản

- Tìm những hình ảnh tưởng tượng, so sánh để cảnh đêm trăng đẹp và sinh động.

- GV đọc “ Vầng trăng quê em” ( trang 31 sách “ Văn miêu tả” “ Trăng

lên”(trang 36 sách đã dẫn)

- Mặt trăng tròn vành vạnh như chiếc cúc áo bằng bạc đính khéo léo trên chiếc áo da trời.

- Bóng trăng lồng bóng cây in bóng xuống mặt đất như hàng ngàn đốm hoa lửa đang nhảy nhót.

- Làng bản huyền ảo hơn, sang trọng hơn trong ánh sáng dịu dàng, lan toả của trăng đêm.

4. Củng cố.

- Nhận xét khả năng vận dụng của HS.

- Nhận xét tác phong trình bày của HS.

5. Hướng dẫn về nhà :

- Ôn lại kiến thức về văn miêu tả.

- Xác định đối tượng miêu tả cụ thể, nhận xét về đối tượng và làm rõ nhận xét đó qua các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu.

- Đọc và chuẩn bị tiếp phần còn lại , giờ sau luyện nói tiếp.

Ngày soạn: 31-01-2013

Tiết 84 LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁTLUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT

TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH & NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH & NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ ( Tiếp theo)

I. Mục tiêu :

1. Kiến thức: - Những yêu cầu cần đạt đối với việc luyện nói.

- Những kiến thức đã học về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.

- Những bước cơ bản để lựa chọn các chi tiết hay, đặc sắc khi miêu tả một đối tượng cụ thể.

2. Kĩ năng: - Sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.

- Đưa các hình ảnh có phép tu từ so sánh vào bài nói.

- Nói trước tập thể rõ ràng mạch lạc, biểu cảm, nói đúng nội dung, tác phong tự nhiên.

3. Thái độ: - HS tự tin, tác phong tự nhiên trước đông người.

II. Chuẩn bị :

- Sách tham khảo về văn miêu tả.

- Sưu tầm một số tranh ảnh về cảnh biển buổi sớm, cảnh đêm trăng, cảnh mùa thu.

III. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: - Ngoài năng lực quan sát, người viết văn miêu tả cần có năng lực gì nữa?

3. Bài mới

Hoạt động của GV-HS Nội dung chính

- HS( Tổ 3) miêu tả theo gợi ý trong SGK:

+ Mặt trời + Bầu trời + Mặt biển + Sóng biển + bãi cát

+ Những con thuyền …

- GV đọc “ Hừng đông mặt biển”

( Trang 45 sách văn miêu tả) “ Biển đẹp” ( Trang 91)

- Học sinh được quan sát bức tranh vẽ về đề tài mùa thu ( Dựa theo bài Thu Điếu của nhà thơ Nguyễn Khuyến) - GV: Bức tranh vẽ cảnh gì?( Mùa nào?

ở đâu?)

3. Miêu tả cảnh bình minh trên biển:

- Mặt trời như lòng đỏ quả trứng gà.

- Bầu trời như chiếc đĩa bạc.

- Mặt biển đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

- Bãi cát phẳng lặng như một chiếc khăn kim tuyến khổng lồ vắt ngang bờ biển.

4. Miêu tả cảnh mùa thu (theo tranh vẽ):

- Bức tranh vẽ cảnh mùa thu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.

- Mặt nước trong veo như tấm gương phản chiếu sắc trời xanh biếc.

- Hình ảnh nào giúp con nhận ra điều đó? (ao, cây, lá, bầu trời, không khí...) - Tìm những hình ảnh so sánh, liên tưởng hợp lý để miêu tả bức tranh thu.

- HS( Tổ 4): chuẩn bị 7- 10 phút. Đại diện của tổ lên trình bày.

- GV: đọc bài “ Thu Điếu” để minh hoạ thêm.

- Bầu trời trong xanh, cao vời vợi kiêu hãnh trong chiếc áo choàng màu ngọc bích trang điểm những đốm hoa mây trắng.

- Ngõ trúc như những chú rắn lục uốn mình quanh thôn xóm.

- Lá vàng chao theo chiều gió như những chiếc thuyền nhỏ ngoài biển khơi xa xôi chập chờn thu sóng nước.

- Không gian đều hiu quạnh, vắng, man mác buồn.

4. Củng cố.

- Nhận xét khả năng vận dụng của HS.

- Nhận xét tác phong trình bày của HS.

5. Hướng dẫn về nhà :

- Ôn lại kiến thức về văn miêu tả.

- Xác định đối tượng miêu tả cụ thể, nhận xét về đối tượng và làm rõ nhận xét đó qua các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu.

- Lập dàn ý cho bài văn miêu tả.

- Đọc và soạn bài: Vượt thác.

********************************************

Ngày soạn: 04-02-2013

Văn bản

Một phần của tài liệu Giáo án ngữ văn 6 theo mô hình Vnen (Trang 194 - 198)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(336 trang)
w