Chúng tỏi đã tổ chức dạy thử nghiêm một số tiêt làm văn nói theo dự thảo bài soạn trong sách giáo khoa và sách giáo viên tại mọt sô trường tiểu học của Hà Nội.
Các trường tiểu học này là những trường nhạy bén với chủ trương doi mới phương pháp cùa Bộ và đang có phong trào mạnh dạn áp dựng phương pháp dạy học mới. Các lớp được chọn thử nghiệm là những lớp loại bình thường. GV tham gia thử nghiệm có tuổi nghẻ tư 4 nam dến 10 nãm.
26
Yêu cáu cüa việc Ihử nghiệm là c 1V không được chuẩn bị trước cho HS, không sợ HS bộc lộ các lỏi về giao liếp trong quá trình học tập. Ngược lại chính sự thể hiộn hồn nhiên khả năng giao tiếp bàng lời cua các em là tình huống sư phạm tốt nhất đổ GV hướng dẫn các em học tập các nghi thức lời nói. cách ứng xử cỏ vãn hóa, văn minh trong giao tiếp bàng lời... Đồng thời qua đỏ cỏ thế đánh giá ngay sự tiến bộ của các em qua mỗi tiết học, mỗi chủ đề học.
Việc thử nghiệm qua các bước :
- GV nghe trình bày quan niệm mới vẻ làm văn nối và các gtri ý vồ phương pháp len lớp một tiết làm vãn nói theo hướng giao tiếp (tiết đầu tiên của thử nghiệm là các giả định vồ phương pháp lên lớp, các tiết sau là sự mô lả lại các tiết thử nghiệm trước đó ...)
- GV nghiên cứu bài soạn gợi ý và soạn bài theo chủ đẻ tiết học.
- Tiến hành tiết dạy thử nghiệm.
- Rút kinh nghiệm tiết dạy.
h) Mô tá một tiết dạy thứ nghiệm
- Tiết dạy được tiến hành tại l(ýp 3C do cô giáo Trịnh L. _ trường Thăng Long thực hiện vào ngày thứ tư, dúng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
ĩliam dự tiết dạy còn có thêm vị đại diện ban phụ huynh HS Vị này dồn chúc mừng cổ giáo nhân ngày Nhà giáo Viột Nam da dược mòi dự tiết dạy thử nghiệm.
- Sau kill ghi dổ bài lên bang, GV cho HS trá lời các câu hỏi de xác dịnh tình huống giao tiếp (Đề bài nêu lên may nhân vật ? Sự việc chính diễn ra ? M ụ c dich của sự việc trên ? ...). Sau dỏ GV hướng dán HS cách chơi, chọn HS tham gia lan ch(Ti dầu tiền. Kêì thúc mỏi lan dun. cô và tro dỏu rút kinh nghiêm rỏi mới dien lại trò chơi lần tiếp theo.
27
Trôna tic) dạy thử nghiệm, ca lớp tiến hành được 1 lần chm. Ba lần đầu theo đồ bài chính. Khi thấy HS thuần thục trong việc nhập vai và sử dụng các quy tác giao tiếp trona tình huống hội thoại theo dồ bài da cho. cìV biến dổi đề bài. tạo lình huốna mới trong cùng chủ đồ giao tiếp trên. Lân chơi thứ tư thực hiện theo tình huống mới (HS đến nhà cô eiáo nhưng cò di vắng, chỉ có mẹ và em cô giáo tiếp ).
- Lần chơi thứ nhất, em HS gổ cửa, cô giáo ra mở cửa, em vội trao tặng cố bó hoa tại cửa với câu nói đơn giản "Nhân ngày Nhằ giáo Việt Nam, em tặng cô bó hoa "rồi ù té chạy mất. Sau khi cả lớp rút kinh nghiệm về cách thực hiện các nghi thức lời nói của nhân vật HS, các công việc cân thực hiện của nhân vật cô giáo và con cô giáo, lần choi thứ hai được liến hành. Lần này trò chơi kéo dài hơn. Cô giáo sau khi mở cửa đa mời em HS vào nhà. Em HS thực hiện việc trao tặng cố giáo bó hoa đúng nghi thức và trang trọng hơn, lời nói khi trao tặng đa mạch lạc, rỗ ràng, gay gọn và có tình cảm. Con cô giáo biết chào khi thấy chị HS vào nhà. Song lân này cả hai nhân vật đều lúng túng không biết làm gì sau khi trao hoa và nhận hoa. Sau lần đó, cả lớp rút kinh nghiệm và ban thêm các hoạt động cân thực hiện sau khi cỏ và trò trao và nhận hoa. Lần choi thứ ba tiếp tục, các nhân vật dã tiến hành các nghi thức và nội dung giao tiếp tương đối thành thạo và thực hiện trọn vẹn một cuộc giao tiếp (từ lúc bắt đâu dến khi kết thúc nhân vạt).
L>ê'n (lây, (ỈV nêu ra tình huống mới (HS đến tảng hoa nhưng cô giáo váng nhà) và tổ chức trò chơi theo tình huống này. Nhân vật HS lúng lúng khi bày tỏ veri mẹ cô giáo mục dich dên thâm của minh. Nhãn vật mẹ cô giáo cũng lúng túng khi nhận hoa và không biẽt trò chuyện gì veri em HS.
Cl> "iáe> cher rut kinh nghiệm lần cheri cue'íi này và lurerng dàn eong việc làm er nha (tập lại 1 rõ cheri Ihco tình huéíng trẽn), riết họe két Unie.
2X
- Hát' Vàn, đại diện han phụ huynh ciia lớp phát biếu ý kiến sau khi dự giờ : "Được may mán dự tiết dạy thứ níỉhiệm, tôi thấy cách dạy này giỳp cho cỏc em biết cỏch ón núi và ôiao tiếp một cỏch lễ phép, có văn hỏa. Đề nghị nhà trườntỉ nên phát huy cách dạy này".
- Cô giáo Dung, người tiến hành tiết dạy thử nghiệm nèu ra mấy nhận xét sau tiết dạy :
+ Ngay lừ khi nghe trình bày mục đích và nội dung tiết dạy thử nghiệm, cồ dã thấy thích thú vì dạy làm văn nói, theo hướng giao tiếp se giúp ích cho HS. Từ láu cô thấy băn khoăn vì các em tuy dã dược đến trường nhưng khi giao liếp vẫn còn lúng túns trong cách ăn nói và trình bày vấn dồ. Nay được học, HS sẽ biết cách chào hỏi, thưa gửi, biết thực hiện các nehi thức lời nói trong giao tiếp và dần dần tập diễn đạt đúng mục đích và nội dung giao tiếp.
+ Tiến hành theo phương hướng này, tiết dạy nhẹ nhàng, vui mà cỏ ích. HS vừa học vừa chơi, chơi mà học. Các em nắm rất nhanh các quy lắc và nghi thức giao tiếp bằng lời. Từ lần chơi thứ nhất dến lần chơi thứ ba da có sự tiến bộ rỡ rệt. Các em đóng vai nhân vật HS da biết cách chào hỏi, biết chọn lúc trao tặng què v>
nói khi trao tặne quà. Các em dốne vai trò cô giáo cũng bi mời khách (tuy khách la học trò của mình), cách trò chuyện sau khi nhạn quà.
+ Việc đưa ra tình huốne liiao tiếp mới dựa trên sự biên đổi tình huốne cũ Illume vẫn iỉiữ nguyên chủ de giao tiếp la thích hợp, nhằm làm cho tiết dạy dữ nhàm chán, duy trì hứng thú học tập của HS.
+ CỈV tiểu học có thể dạy dược các tiết làm văn nói theo phươna hướnô liiao tiếp, nếu dược hướng dỏn cụ thế.
c) Một sỏ kết luận n <t ơ/ (ỊUíi cac tiết dạy Ilìũ imhìệni
- Việc day làm vãn noi theo hướng giao tiếp, dâ dược các (¡V dạy thứ nghiệm và cỏc cỏn bọ quan li trườnô liờu học nơi thứ nghiệm
29
hoan nghênh. Đeme chí Hiệu trưerne trườne Trần Qiú)C‘Te)an cho rằng dạy làm văn nói Iheo hưerne eiao tiếp là kết hợp cá việc dạy liếng Việt với dạy dạo dức. dạy tác phong văn minh, tạo nen sự phân hiệt ngay troné eiae) liốp hàng neày eiĩra tre có học và tré chưa qua trườne học. Các cô eiáo dạy tlìử nehiệMH dều khẳng dịnlì dạy làm văn ne')i theo hưerne giao tiep làm cho khõne khí trong lerp sinh dộne. eần veri cuộc sốne hàne neày của HS. eiữ cho các em sự vui tưeri hỏn nhiên. Treme cuộc tọa dàm tại trườne Trăn Quốc Toán, nhiều (ÌV phát hiểu dạy lam văn nói theo hướng giao liếp sẽ nâng cao vốn nehi thức lời nói trong giao liếp của HS và tạo diều kiện dạy HS lễ phép, cỏ văn hóa hơn troné nói năne hằne neày với người lớn và hạn hè.
- Kốt quá các tiết dạy thử nghiệm cho thấy càng ớ những lượt choi sau. HS càne thực hiện một cách lự nhiên và tương dối thạo các nehi thức lời nói và các nội dune eiae) tiếp theme thường. Sự tiến hộ có the quan sát neay trong tiết học (eiũa lần chơi dầu tiên và lán chơi cuối tiết học), giữa tiết học sau so với tiốt học trước.
Có the nói GV dã dánh thức và ý thức hóa các kĩ năng giao tiếp hàne lời mà HS dã thu nhận dược mọt cách lự nhiêm qua cuộc sống hàng neày của tre. Đó là một trong nhiều lí de) cát nghĩa cho sự tiến hộ nhanh của HS. Ne') kháng dinh sự dúng dán của quan niệm dạy tiene qua eiao tiếp, dạy tiene trên cơ ser khai thác và phát trien von tieng mẹ de sẵn có cüa HS.
~ Các tiết dạy thử nehiệm che) thấy có thê dần dần tiến leri xác dịnh quy trình lên lerp, các plurerng pháp cụ the de làm van ne')i theo hưerng giao tiếp. Đáy là mọt việc làm doi he’)i thời gian và sự tham ma xây dựng của nhiều chuyên eia eie)i. Ở dây ce) thê nêu ra một vai kinh nghiệm dâu tiên :
+ Cấn làm cho HS hiếu rổ nen dune, ý nelìĩa cúa tình hueưig giae) tióp.
V)
+ Đối với HS tiểu học. nên thực hiện việc này qua các thao lác phân tích mối quan hộ giữa các nhân lô' giao tiếp nêu trong đầu hài.
+ Kịch ban cho các lân choi hoặc các lần diễn nên hoàn thiện dần qua thực liỗn. Nói cách khác, dưới sự hướníi dẫn của GV, HS sẽ hoàn thiện dàn kịch bủn và thực hiện. Từ lần choi thứ nhất hoặc lán dién thứ nhất, GV không cân thiết dưa ra chỉ dẫn vồ nchi thức lời nói. nội dung giao liếp cần thực hiện. Hãy dể cho HS tự tìm trong vốn hiếu biờt của minh cỏch ứnc xứ bànc lời núi tronớằ cỏc tình huống các em sC gặp. Lán diỗn này cho ta dành íỉiá dúnt! trình dộ giao tiếp bằng liêng Việt của HS khi mới bước vào học chủ dề giao tiếp. Từ dây, qua các lần choi sau. HS sẽ dược rèn luyện và nãm> cao các kĩ năng giao tiếp bằng lòi nói (kĩ nãne sứ dụnst các nehi thức lời nói, kĩ năng ứng xử bằnc lòi nói ...).
+ Vai trò tổ chức và hướng dẫn của GV troni! các tiết làm vãn nói rất rồ. Trình dộ giao liẽp của HS sau mỗi tiết học tiến bộ như thố nào phụ thuộc trình dộ giao tiếp bằnst tiếng Việt của GV. Điều dó dõi hỏi côntỉ phu tự tu dưỡng, ròn luyện của bản thân từnc GV dối vói việc sử dùnc tiếng Việt văn hóa và chuẩn mực. Chí có như vậy họ mới hoàn thành nhiỘMn vụ của mình.
c PHÂN TÍC11 n ộ i d u n g Tập lảm Vãn TRONG CHUÔNG TRÌNH Tlí-NG ViụT T1HU HỌC CÁC NÁM QUA XÚT T11HO QUAN N1ŨM MỚI l)L XUẤT
Giáo dục tiểu học Việt Nam có lịch sứ hơn mọt thè' kỉ, trong dó năm mươi năm thuộc chính quyon cach mạng, lrươc cach mạng, tic-ng Pháp là chuyến ngữ chính trong các trường học ở Việt Nam, kể cá trương tiếu học. Tất ca cac món học dủu học bằng liêng Pháp trừ 2 tiết học chữ Nho vào sáng thứ năm mói tuân.
S'1U cách mạnc. từ 1445 đón 1954. cac trường tiou học của la cốm 5 lớp Vỏ cơ bán vãn theo chương trình Hoang Xuân Hãn.
31
Năm 1950. ch ươnằ trinh cú được cài tiến cho phự lurp ycu cầu của eiai đoạn cỏch mạnô mới.
Năm 1956, ta thực hiện cuộc cải cách eiáo dục lần thứ nhất.
Trườne tiểu học đổi thành trường cấp 1 gồm 4 năm. Trước đó HS 6 tuổi phái trải qua lớp vỡ lòne để học một chương trình chuẩn hị cho việc vào học chính thức kíp 1. Môn ngữ văn chương trình cấp 1 năm 1956 bao y Ồm các phân môn tập đọc, học thuộc lòng, kể chuyện, tập chép và chính tả (chỉ có ở kíp 1, 2), ngữ pháp, tập làm văn. Các bài tập đọc, neoài các đoạn trích từ tác phẩm văn học, còn gồm các bài có nội dung lịch sử, địa lí, khoa học. Chỉ đến lớp 4 chương trình mới tách các nội dung trên thành các phân môn khoa học, sử, địa.
Từ 1956 đến 1980, qua nhiồu lân chỉnh lí (vào các năm 1960, 1963, thời kì chống Mĩ cứu nước) nhưng tinh thần và nội dung cơ bản của môn ngữ văn không có gì thay đổi (chỉ thay đổi số tiết học của các phân môn, gia eiảm nội dung cho phù họp với số tiết sửa đổi, thay dổi một số bài cho phù hợp yêu câu cách mạng từng giai đoạn....). Đến nãm 1980, eiờ ngữ văn chiếm 43% ở lớp 1, 2 (không kể tiết tập đọc, khoa học, sử, địa) và 34% ở lớp 3, 4.
Năm 1981 bắt đâu thực hiện cuộc cải cách lần thứ hai. Cấp I thành bộ phận của bậc phổ thông cơ sở. Chương trình các lớp cấp I nằm tronc chươne ưình phổ thông cơ sở. Môn ngữ vãn có những thay dổi quart trọng và cổ tên mới là môn Tiếng Việt và Văn học.
ktến lần chỉnh lí 1986 chính thức được gọi lá môn Tiếng Việt.
■-ịch sử dạy Tiếng Việt mới có trên 50 năm. Môn Tiếng Việt chính thức dược cônc nhận mới trên 10 năm. Món liếng Việt ở tiểu học quá tlvật còn non trỏ so với các mồn học khác ớ cùng cấp như toán, thể dục, thủ công... (dù Tiene Việt tồn tại hàng ngàn năm và ai cũng nói tiêng Việt từ khi còn lit tre thơ). Nghiên cứu nội dung phán môn làm vãn trong chươne trình tiene Việt tiểu học cần nghiên cưu chương trinh cùa hai lân cải cách (1956 và 1981) cũng như các
chương ninh thực nghiệm, chương trình dùng cho tre cm lởn luoi khổng có điồu kiện học hình thường. Riêng chương trình dạy liêng Việt cho tré cm ngươi dàn tộc không thuộc phạm vi phân tích.
Các quan dicm khoa học và sư phạm vồ phân môn tập làm văn dồ xuất trong mục trên là căn cứ cơ hản và hiện dại dè phân tích, phát hiện mặt mạnh và mặt yếu, ưu và khuyết điểm của nội dung chương trình và tình hình dạy học làm văn ở tiổu học Việt Nam hiện nay. Từ đó thấy rõ những ưu diểm cần kế thừa, những nội dung cần sửa dổi, bổ sung hoặc dổi mới.