ữ) Theo chưoĩig trình ỉ 20 tuần, tử lớp 3 HS mới hắt đầu học tập ỉtim vân. Cà núm chương trình gồìĩì 48 tiết.
~ Các kiểu bài TLV ớ lớp 3 : + Dien từ vào chỗ trống trong bài
+ Dùng từ đặt câu (theo đề tài cho trước)
+ Q uan sát và trà lời câu hòi (quan sát tranh và vật thật) T heo sách Tiếng Việt 3, HS chi quan sát các dồ vật gần gùi, quen thuộc (cai bủng, cái ban, cái cặp sách...)
+ Trà lơi câu hói (dựa theo nội dung bài tạp đọc)
5X
+ Tặp viết một đoạn vãn ngán - Các kieu bài TLV ờ lớp 4 và 5 + Đạt câu (học trong 5 tuần) + Tra lờ i,câu hỏi (học trong 7 tuần) + Kể lại 1 câu chuyện (học trong 7 tuần) + Tập viết thư ngắn (học trong 5 tuần) + Tập lập dàn ý (học trong 4 tuủn) + Kể chuyện (học trong 8 tuần) + Đon từ (học trong 4 tuần) + Biên bản (học trong 4 tuần) + Báo cáo (học trong 4 tuần)
- Các kiểu bài tập thường bao gồm cả hai hình thức luyện tập • nói và viết.
b) So với chương í rình ỉ 65 tuần và ỉ 00 tuần, ỉìệ thống bài TLV cùa chương trình 120 tuần cỏ nhiều điểm khác :
- Số kiểu bài ít hơn, học tập trung hơn.
- Một số kiểu bài gán với nhu cầu chuẩn bị cho Hò ouoc vao cuộc sống (như học làm đơn từ, biên bản, báo cáo...). IV
IV - BÀI TẬP LÀM VĂN Ở TIỂU HỌC
A - VÈU CẨU ĐÓI VỚI BÀI TẠP LÀM VÀN T ù LÓP 2 ĐÉN L õp 5 . cầu đối vái bài TLV ở tiểu học : tập viết Có hai mức độ yCu cau
đoạn văn và tập viết bại van.
1. T ập viết đo ạn văn
VK-.( tioạn vãn thực hiện ở lớp 2 và lớp 3. Mỏi , L .. Á/ ' ,-ic lớp nàv tlurởns có bốn hoặc năm câu hỏi gợi ý đ c bài 1I V ơ ằ
kèm theo. Các câu hỏi ?ợi ý bao quát hầu hết nội dung cùa đê bài.
HS khi làm văn, lần lượt trá lởi câu hỏi, thành đoạn vãn. Mỗi đoạn văn ứng với một câu hỏi.
Mỗi đoạn vãn là kết quả luyện tạp của một kĩ nan? bộ phạn (như tập quan sát, tập hồi tương lại câu chuyện đã đọc để lựa chọn chi tiết...) đồng thời là kết quả của kĩ năng viết đoạn. Tuần thứ 3 ở lớp 3 có đề TLV : "Quan sát bức tranh minh họa bài tập đọc Cùng vui choi và trả lời bốn câu hỏi. Câu hỏi thứ hai : "Hai bạn học sinh chơi cầu như thế nào ? (Bạn này làm gì ? Bạn kia làm ?ì ?)". Sau đày là bài làm của một HS khá giỏi :
"Hai bạn đan? đá cầu với nhau. Bạn bên trái mặc áo trắng chuẩn bị đỡ cầu. Bạn hơi ưỡn người ra phía sau, tay dang rộng, chân phải đưa về đằng sau lấy đà chờ quả cầu bay đến thì tung lên đỡ. Bạn bên phải mặc áo kẻ, khom người hất chân phải về phía trước đá quả cầu đi. Quả cầu bay về phía bạn áo trắng".
Muốn dánh giá doạn vãn trên trước tiên cần đối chiếu với bức tranh minh họa xem nội dung có phù hợp không ? Nói cách khác, xem HS đã quan sát kĩ bức tranh chưa ? Các nhận xét của em HS có trim? thực khống, có tinh tế không ? Tất nhiên đây là mức độ tinh tế của một người mới làm quen với thao tác quan sát, vốn sống còn ít. Đối chiếu với bức tranh, chúng ta thấy em HS chịu khó quan sát nén dà phát hiện ra áo hai bạn trong tranh khác nhau về màu sắc (bạn áo trắng, bạn áo kẻ), phát hiện ra tư thế của từn? bạn (tư thê người dá cầu. tư thế n?ười dở cầu)... Sự tinh tế của việc quan sát thê hiện ờ những phát hièn cụ thế, tỉ mỉ (bạn ưỡn người ra sau, tay dang rộng, bạn khom người, hất chân phải về phía trước...).
Điéu thứ hai : cần đọc kĩ xem đoạn văn được viết có chặt chẽ không, câu van. từ dìm? có điing khôn?, có chỗ nào hay hoặc dờ ? ... Xét vè kết cấu, đoạn vãn có 5 câu. Câu dảu ghi lại hoạt dộng chính được vẽ tron? tranh. Đó ià nhận xét bao quát vè đối tượng
6 0
miêu (à. Cãii thứ 2, thứ 3 nêu lên nhận xét vé nhãn vật vẽ ớ bẽn trùi bức tranh (dặc dient cúa áo mặc, cua tư the chuan bị dỡ câu).
Càu thứ 4, thứ 5 nêu lẽn nhận xét về nhân vật vẽ ở bẽn phủi bức tranh (dặc điểm của áo và tư thô đá câu đi). Ca 0 cau tạo cho doạn văn nội dim0 nhất quán theo yêu câu cua cau hoi gọi y (hai bạn học sinh chơi cầu như thê nào ?). Cả 5 câu lại dược liên kết về hình thức nhờ sử dụng phép thế và phép lặp (hai bạn - bạn bên trái — bạn bên phải). Một doạn văn viêt như the la chạt che ca nội duns và hình thức.
Trôner doạn văn, một số từ dùng khá hay vừa chứng tỏ khả năng quan sát* tinh tế vừa thể hiện trí tưởng tượng mạnh. Tả hoạt động của bạn HS bên trái, các ngữ "hơi uơn người ra phía sau", "tay dang rộng"’ chân phải "dira về phía sau", ghi lại chính xác dộng tác của bạn này. Còn ngữ "tung lén dỡ" lại tả khá sinh động dộng tác của chân phải t r o n g trí tường tượng của người viết. Dù là dơn hay phức, câu Văn dều dũng ngữ pháp. Đặc biệt đoạn van chú ý dùng dấu phây dể ngăn cách các vế trong câu phức khiến người dọc dỗ theo dõi, ý trở nên mạch lạc.
XT ' ♦ _ ~ /..Vi r íe em củng được xem xét tỉ mỉ ve Nêu đoạn văn nào cua cae em B - ' , / .
. r L,ôớn viờc đỏnh g ỏ, nhạn xột cua GV phương diện như trên, chác chăn viẹc uaim s a, ^ ^
I MC khi tũo viel đoan văn. Hiện nay có hai sô giúp ich nhiều cho HS khi tạp viel
xu hướng không đúng :
_ C o i nhe việc nhận x ộ ,. I.núng dóằ c ỏ c h viớ, J o „ , vũ n c h o HS
tó p 2 v a C S . - v iặ c n à y là m q u a loa- <* ■ * * “ " 1 ™ .
Z ỹ JO CO n g n y C n nhûn o v c h ư a o o k in h n r h .. :;, V C, J o a n v a n v a clu ra b i í . p h a , h iệ n lõ i c a n s n h u ch u n b ,c , c h i ra c á c h c h t o c a e lo ạ i lỗ i đ ó .
, J()j với bài iam văn ớ lớp 2 và lớp 3 : HS Đòi hoi ti11“ CJ |l0¿m chinh, cỏ mơ đầu. kêt thúc... Có thể phai viel thanh J' ‘ . S.IC|1 tham kháo vè lam văn trên thi thây xu hướng này qua llH
trư ở n g s á c h .
61
Cần khác phục cà hai xu hướiiii trên, coi trọng việc luỳện tập va chửa lỗi đoạn văn. Chi có như vậy chúim ta mới tạo nên nén tàng vững chác cho việc học làm văn ở các lớp trên.'
2. Tập viết bài văn
Ở lớp 4 và lớp 5, HS tập viết bài văn. Đây là bước nháy vọt về chất vì từ viết đoạn tiến lên viết bài, HS phải bao quát nội dung lớn hơn nhiều lần nội dung của đoạn văn, phải vận dụng các kĩ năng liên kết chủ đề, liên kết hình thức ở tầm cao hơn, huy động năng lực dùng từ, đặt câu vào nhiều tình huống đa dạng hơn. Nó là sự vận dụng các động tác cơ bản của múa ba lê vào một vở kịch múa trọn vẹn.
Xét về mặt nội dung, mỗi bài làm văn ở lớp 4 lớp 5 giải quyết trọn vẹn yêu cầu một đề bài. Dĩ nhiên đẻ tài của các đề bài này lấy trong cuộc sống của HS vì như thế mới phù hợp với vốn sống của các em. Thoát li nguyên tắc này, chúng ta đẩy HS vào chỗ bế tác vì không có hiểu biêt và cảm xúc gì để làm bài (ví dụ ra đề tả cảnh biển cho các em ở miền núi hoặc ngược lại). So với lớp 2 và lớp 3, đề TLV lớp 4 lớp 5 mang tính trọn vẹn và không có câu hỏi gợi ý kèm theo.
Điều đáng lưu ý ở đây là dung lượng bài làm văn. Đối với HS dại trà, chương trình yêu cầu độ dài của bài khoảng từ 200 đến 300 chữ. Điều đáng tiếc là vẫn có xu hướng GV cũng như các sách tham khảo đòi hỏi bài viết với dung lượng lớn hơn có khi đên 500,600 chừ. Xu hướng chạy theo dung lượng lớn của bài văn khiên các giờ làm văn vấp phải một mâu thuẫn : thời gian làm bài, trả bài ít nhưng bài làm phải dài. Kết quả là các kĩ năng làm bài không được luyện tập đến nơi đến chốn. Càng học lên lớp trên, HS càng lúng túng khi làm bài văn vì thiếu một nền tảng vững chắc. Vì thè cản đi đên một kết luận chung : ở lớp 4 và lớp 5 bùi TLV khống đòi hỏi đò dài lan, nội dung nhiều ma cản bảo đảm yêu cầu viC't đoạn, viẻt cỏuô viết bài chặt chẽ, chớnh xỏc.
62
Điéu này lie'll quan đến việc rèn luyện kĩ năng xây dims đoạn văn. bài vàn. Bài TLV hoàn chính gồm nhiều đoạn Irons dó một sô đoạn có chức náng dặc biệt.
Đoạn mờ bài dẫn nsirời đọc vào bài văn. Tùy theo kiểu loại của bài văn nội dung doạn mờ bài có những yêu cầu khác nhau. Đoạn mở bài vãn miêu tả cần giới thiệu được đối tượng miêu tả (con lợn.
cây có hoa nở, chiếc cặp sách...). Đoạn mở bài của văn kể chuyện cằn giới thiệu dược câu chuyện sẽ kể (có thể giới thiệu nhân vật chính hoặc dề tài chính hoặc sự kiện chính : "Đông là học sinh học giỏi nhất lớp. Văn thường ghen tị với Đông..." (Kể chuyện một học sinh ghen tị) "Đi học về, đang tung tăng trên đường phố, tôi chợt gặp Dũng đang dắt một em nhỏ. Tôi hỏi :
- Cậu d ắ t em nào vậy ?
_ Mộl em bộ bị lạc ("Kộ chuyện giỳp Iằ một em bộ bị lạc...").
Đoan mũ bài của vũn luừhg Ihuậ. gim thiỗu ằ l * i W Ihnằ.
(•Em CO mô. Iĩ rich rleng. chự nh(U vto I* cm quye. Oinh rip cep 1,1 Vô nú lọn xtrn qua ... (.hue. 1,1 * Ă ớ c Ihm ,rung ngày chỳ nhậl)
■Em dang Cray bọi. chạ. nghe liếng trống . Tam bio em .. .. y...
chào CO r ụ cluing la ra xếp hàng dl." Tọl cỏ cl'ỳng cm dú.. rc giụa cnao cơ roi, ciiuiig I ~ r - t1 ần "(thuât lai buổi lễ chào cờ sân chuẩn bị làm lễ chào cờ dâu tuan I
đầu tuần)".
_ . „1.x; rtiínp véu cầu của kiểu loại bài đúng
Đoạn mở bài trước tiên phái ơung ~ &
“ ’ ạ onll /1(S nếi’ có diêu kiện, nên chọn dược nội dung dề bài yêu cầu. Sau đõ, nei W U. U - V- - "V vẹ . _ ? “ . , Ũ-Vn d-ĩn Trong bốn đoạn mở bài nêu trên, đoạn cách mở bài hay, hap clan. B
I I . ... , I 1 I l 1 thứ 4 đạt yêu cáu đúng. Đoạn mơ bài thứ 2 mờ bài thứ 1, thứ 3, thư * cụu >
I I . I V I * l'hôn^ ìiiới thiệu sự kiện, câu chuyện một each
đã có sự hâp dân VI Knuiii: ỉr ; .
V - " I 1 • V n n o m mò’ bai nay đê cập đôn một chi tiòt cụ ngắn ngọn, trực diện. tJoạn II ;
X ... , 1 từ tío dẫn nsưởi đọc vào bài.
thể cua càu chuyện, tư CIO Uc ¿
Đoạn két luận nhăm tổng hợp nội dung bai, dẫn người đọc ra khỏi bài văn Tùy theo kiêu loại bai. yêu cảu đoạn kêt luận cũnu
63
kl I , Cq Joan kêt luận bài miêu tâ, bài ke chuyện, có* đoạn k ' 1 a bài tườn" thuật, bai viết thư. Clin" như đoạn mở bài, đoạn kủ luõn trước tiờn phỏi đỳng, sau đú, nếu cú điều kiện, cần chọn đươc cách kết luận hay. cỏ đoạn kết luận nêu cảm nghĩ : "Ngám r . ách sạch sẽ "ọn nàng, em thấy vui vui vì đã làm xohg một việc dư đinh từ lâu. Nó sẽ giúp em thuận lợi khi tìm sách học bài hoặc khi tìm chuyện để xem" (Bài thuật lại việc thu dọn tủ sách). Có đoan kết luận nêu sự kiện kết thúc câu chuyện : "Sau đó phú ông phải "ả con "ái cho anh trai cày "(thuật chuyện Cây tre trăm đốt).
Có đoạn kết luận lại nêu sự kiện rồi bỏ lửng. Cách kết luận này làm n"irời đọc đọc xong bài nhưng chưa thể quên được vì còn phải suy n"hĩ tiếp. Ví dụ bài kể chuyên giúp đỡ một em bé bị lạc được kết luận : "Rồi chị bế Diệu Linh đặt lên ghế ngồi, một tay dắt xe đạp, tay kia kéo Dũng :
- Hai em đi với chị !
Hai chún" tôi đi theo chị. Tôi thấy lòng mình rộn ràng một niềm vui".
Các đoạn thuộc phần than bài nhăm triển khai các ý chính của bài văn. Cách viết chúng giống như cách viết các đoạn văn đã nói kĩ ở lớp 2, lớp 3.
Khi viết bài TLV cần chú ý đến tính thống nhất của cả bài. Mỗi đoạn tron" bài văn (kể cả đoạn mở bài và đoạn kết luận) đều phải hướng vao nội dung chính của bài, gan bó với nội dung đó. Đoạn văn mớ bãi giới thiệu cáy hoa sau lại tủ cây rau, giới thiệu truyện Mai An Tiêm nhưng thân bai lại kể chuyện Cây tre trăm đốt... cách lam đó khôn" bào đảm tính thống nhất của bài vãn.
Mỗi bài TLV la thành quả lao động cüa HS, in rõ dấu vết cua cá nhân (từ vốn hiếu biết đến cam xúc...). Đó là những sáng tạo cá nhản (dĩ nhiên trừ các bài van đi sao chép của người khác hoặc iron" sách làm vãn mau). Vì thé cùn" một đồ bài son" chúng ta 64
thu được nhiều bài TLV khác nhau. Đây là điẻu thú vị, là niềm hạnh phúc cúa người GV dạy TLV. Cime đề bài "Tà cánh vật trên đường từ nhà em đến trường", hãy đọc 3 bài iàm dưới đây, chúne ta sè gạp những cô bé, cậu bé yêu đời nhưne mỗi người lại có nét riêng không trộn lẫn được.
BÀI LÀM 1
Con đường uốn quanh Hồ Gươm hay còn được gọi là đường Lê Thái Tổ dẫn em tới trường hằng ngày. Giờ đây sau 4 năm. con đường đà trở nên rất thân quen với em, tưởng chừng nhắm mắt lại, em cùng hình dung ra được cảnh vạt hai bên đường.
Qua phố Đinh Liệt, ngã năm đã hiện ra trước mắt. Ai đã ở Hà Nội, đều biết khu vực này, vì đây là một trong những khu vực trung tâm nhất của thành phố. Nơi đây nổi tiếng từ lâu là hàng 1 ' MÀ., T Vân, Long Vân. Kém cốc Thủy Tạ ăn rất ngon. Con đui
lát bàng gạch xi mãng, no Ồm lấy mép hồ. Mùa hè, cây phượng vĩ rơi những hoa phượng đỏ ối xuống hồ, những cánh hoa đỏ dập dềnh trên mặt nirức. Hàng cây xanh ven bờ soi bóng xuống mặt hồ. Chếch về phía trong, đài phun nước không ngừng phun rất đẹp. Nước hồ trong xanh. Giữa hồ, neọn tháp Rùa gán liền với truyền thuyết lịch sử Rùa vàng trao gươm cho người anh hùng dân tộc Lê Lợi đánh tan giặc Minh, giành lại Tổ Quốc. Bên trái con đường là những khóm hoa đua sắc dưới ánh mặt trời. Bên phải con đường, cửa hàng, cửa hiệu mọc lên san sát. Đường rộng nên chia làm hai tuyến do một hàng cõy trồng liờn tiếp nhau. Xe cộ đi lại rất đồng vào nhửnô
giờ tan tầm và những ngày lễ lớn.
Em rất yêu quý con đường, vì nó gán bó với em từ khi em chập chưng bước vào tuổi đi học. Nỏ chia xẻ với em bao niềm vui, nồi buồn. Em nghĩ ràng nó sẽ được sửa lại ngày càng sạch và đẹp hơn.
5 D T L V O T T H 65
BÀI LÀM 2
Vừa bước ra khỏi ngỏ, tôi đà thấy neay con đường quen thuộc dẫn mình tới trường.
Con đường này rộng, hơi dốc về hai bên để khi mưa rơi nước trút xuống, không bị đọng lại. Nó được rải nhựa từ làu, nhung thỉnh thoảng các cồ chú cồng nhân lại thay cho dường bộ quần ao mới phảng lì. Mặt đường hơi hẹp nhưng sạch sê. Trên vỉa hè, trước cửa nhà tồi một cây đa đứng sừng sững chào đón tôi mỗi khi tôi đi học hoặc đi học về. Hằng ngày, cây đa tỏa bóng râm cho ngôi nhà của tôi tránh ánh náng gay gắt mùa hè. Hai bên đường cây cối xanh tươi. Mấy chú chim đậu trên cành cây kêu ríu rít nghe vui tai làm sao ! Ồng mặt trời lấp ló qua cây bàng thả từng giọt nắng xuống vỉa hè. Hai bên đường nhà cửa san sát nhau. Tôi thấy các bạn học sinh í ới gọi nhau đi học. Từng nhóm hai ba bạn cùng đi. Tiếng cười nói râm ran làm phá tan bầu không khí yên tĩnh. Cùng đi với chúng tôi là các anh chị cấp 2, 3. Họ cười với nhau vui vẻ, thỉnh thoảng cười ồ lên. Tiếng của họ to, trầm làm át cả tiếng lũ học trò nhỏ chúng tôi. Mọi người đi lại ngày một đông. Tiếng rao của những cô bán bánh mì len lỏi vào ngõ xóm như mời mọi người ra mua.
Khi ra đến đầu ngỏ, tôi thấy một vài cửa hàng đã mở. Xa xa đằng kia thấp thoáng day nhà cao tầng của trường tôi. Tôi và mấy bạn rảo bước.
Con đường mỗi buổi sáng đã dưa tôi từ ngôi nhà nhỏ bé của mình dến trưởng. Nó dã gắn bó với tôi bằng bao kỉ niệm trong những năm học cấp 1. Con dường yêu thương dã in dấu bao bước chán thuờ học trò của chúng tôi. Mõi khi nghĩ có ngày phải xa nó, lòng tồi lại cảm thấy buồn.
66
BÀI L À M 3
Từ nhà tỏi đến trường rất gần. Đó là đoạn đường đẹp và thân thiết với tôi.
Ra cửa nhà để đi học, tôi lại thấy cây bàng đứng sừng sững nhu người chỉ đườnơ. Mùa hè đến, cây bàng tỏa bóng mát rượi. Mùa thu, mỗi buổi sáng trước khi đến trường, tôi lại nhoẻn cười với cây.
Khi đó, cãy vẫy vẫy cành lá như muôn nói VƠI loi : Chuc bạn mọt buổi học đầy hứng thú !".
Tôi chậm rãi đi qua đường. Đang giờ cao điểm, xe máy, òtố lẫn xe đạp, xích lô... đi lại tấp nập. Sang vỉa hè bẽn kia, tôi gặp ngay bác Phượng vĩ già. Tôi ngước nhìn bác. Mùa hè đến, bác thả xuống cho chúng tôi từng chùm hoa đỏ chói. Đi tiêp một quăng nữa, tôi gặp ngay cô cột điện. Sao cô tháp đi nhiều thế ? Ngày xưa, đối với tôi, cô cao như cây trụ chống trời. Hồi ấy, tôi còn nhỏ, lon ton chạy trước mẹ, va đầu vào cô sưng bướu một cục. Cô cọt điẹn như noi :
"Đi đứng cẩn thận một chút, cô bé !". Một đợt gió thổi qua, tôi chợt tỉnh cơn mè. Một chú chim đậu trên dây điện, ngih, ngó tôi, tỏ vẻ nghiêm nghị : "Nó làm gi vạy ta
Tôi chạy tung tăng trên vỉa hè mới lát. Con đường này đã thùn thuộc với tôi từ lâu. Có một vài bạn cùng đi tới trường. Có bạn đi bộ. Có bạn lại đi xe dạp. Nhiều bạn được bố mẹ chở đi...
Cày cối hai bên đường nghiêng mình như mời tôi đi tiếp... Hàng cây xanh non mơn mờn. Mặt trời ghé qua kẽ lá, dòm xuống thành những đốm nang in trên mặt dường. Một đợt gió nhẹ đưa... những đốm náng lại rung rinh nhảy mua...
Tới trường tôi rồi ! Kìa ! Màu vôi vàng bừng sáng lên trong nang sợm mai. Cánh cừa màu nâu sữa mở rộng. Tiêng trống dồn dập : Tùng tùng tùng ! như giục giã tôi vào lớp.
67