PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN
1. Dạy học sinh quan sát để tìm ý cho bài mỉêu tả
a) Quan sát là sử dụng các giác quan dể nhận biết sự vật. Mắt cho ta cảm giác vẻ màu sắc (xanh, dỏ, vàng, da cam...), hình dạng (cây cao hay cây thấp, cái bàn vuồne hay chữ nhật...), hoạt dộng (con eà sống khi đi cổ thưởne nehển cao, con ngan bước di chậm chạp, lạch bạch...)..., Dạy HS quan sát chính là dạy cách sử dụng các eiác quan dể tìm cho ra các dạc điểm của.¿ự vật. Trước khi học văn miêu tả, các em da tiến hành quan sát một cách tự phát nhưne chưa cỏ phươne pháp, chưa có sự định hướng rổ như ở các tiết học văn miêu tả.
b) Quan sát lầm bài văn miêu tả, cân tìm ra những dặc điểm riêng biệt của từng dồ vạt, con vật, cây cối và bỏ qua những dặc điểm chuủe. Dạy quan sỏt cõy bỳt chỡ của em, GV hướng HS nhạn xót khồne phải chỉ màu sắc của vỏ bủl chì mà còn cân nhận ra nhữne dòne chữ in trôn vỏ, các dặc diem khác ở vỏ mà chỉ rieng bút chì của em mới có (có chỗ nào bị sứt khổng ? CY) vếí mực ở đoạn nào ?...). Nhạn xét con gà trống nhà bà ngoại phải cố tìm ra mao của nó, lốne của nố, thân hình nó... cố gì khác với con gà trốne hàng xóm hoặc con eà trong em thấy ngoài ngõ. Ví dụ, con
160
gà trốn2 nào cũng có mào nhưng mỗi con, độ to nhỏ, màu sắc, hình dáne của mào... lại khác nhau. Quan sát để làm bài miêu íả cần nhận ra đặc điểm riêng biệt đó.
c) Có sự khác nhau giữa cách quan sát tự phát với cách quan sát có phương pháp, có định hướng mà nhà trường dạy cho HS. Tronc các tiết dạy vãn miêu tả, GV cần dạy cho HS :
- Phân chia đối tượng để quan sát
- Ở krp 2, lớp 3, đổ có thổ quan sát một bức tranh, một con vịt, một quyển lịch... GV cần dạy các em cách phân chia các đối tượng đỏ thành tíme bộ phận rồi lần lưcrt lập quan sát các bộ phận đó.
Một bức tranh có thể chia thành hai phần, phía trên và phía dưới hoặc nửa trái, nửa phải (như bức tranh minh họa bài r . í/ ,
tuần 10 lớp 2). Lại có thể chia bức tranh thành các phân : piLia phai, phía trái và phần trune tâm (như bức tranh minh họa bài Giàn mướp, tuần 8 lớp 2) Có neười lại chia tranh theo nhóm nhan vật hoặc các hoạt độne có tronc tranh (như hướng dẫn HS quan sát hai bạn đang dá câu sau dỏ mới quan sát khán giả đang vây quanh đám dá câu...
ở bức tranh minh họa bài Cùng vui choi, tuản 3 lớp 3).
- Lựa chọn trình tự quan sát
- ệ lớp 4 lớp 5 cản lua ni g dón HS lựa chọn trỡnh tự quan sỏt thích họp. Trườne hợp các em lúng túng, GV cố thê gợi ý trình tự quan sát băn thân đa chuẩn bị. Sau đây la một so trinh tự quan sát chuủe nhất cỏ thể vận dụng vựo cỏc trường hợp cụ the :
+ Trình tự không gian : từ quan sát toàn bộ đên quan sái từng bộ phạn hoặc neược ỉại I quan sát từ trái sang phủi hay tren xuống dưới, hay ncoài vào trong hoặc ngược lại...
4- Trình tự then gian : quan sát cảnh vật, cây cối... theo mùa tronc năm, quan sát sinh hoạt của con gà, con lợn theo thời eian tronc ncày : buổi sáng, buoi trưa, buoi chiều...
Dù quan sát theo trình tự nào cung can tập trung vào bộ phận chú yếu và trọng tám.
11 DTLVOTTH 161
- Hướng dãn HS sử dụng các giác quan để quan sát
Thưởng HS chỉ dùng mắt để quan sát. Các nhận xét thu được thưởng là nhận xét và cảm xúc gắn liên với thị giác. Đây là mặt mạnh nhưng cũng là mặt yếu của các em. Chúng ta cần hướng dẫn HS tập sử dụng thêm các giác quan khác dể quan sát. Quan sát một cây dang ra hoa, cảnh tấp nập trên đường phố, một trận thi dấu tại dịa phương... Ngoài mắt ra còn cân biết huy động cả mũi (dể phát hiện các mùi món ăn trên dường phố buổi sớm mai, mùi hương lúa, hương hoa trên con dường xuyên qua cánh đỏng...), cả tai (dể thu nhận các tiếng động như tiếng ô tô, tiếng xe máy, tiếng rao bán hàng... trôn dường phố, tiếng cổ dộng viên trẽn sân bai thi đấu...).
GV có thể định hướng cho HS giác quan cần sử dụng khi quan sát. Dạy quan sát cái bút chì có thể hỏi "Dùng tay sờ vở hút chl em cỏ cúm giác thế nào ?". Cái khó là nhiều trưởng h(.yp, bản thân GV cũng cảm thấy lúng túng khi sử dụng các giác quan đó để quan sát.
- Hướng dân cách thu nhận cúc nhận xét do quan sát mang lại Khi HS trình bày kết quả quan sát, nên hướng dẫn các em trả lời bằng nhiéu chi tiết cụ thể và sử dụng ngồn ngữ chính xác, gợi hình ánh. Hướng dẫn các em quan sát bức tranh Cùng VIà choi và trả lời câu hỏi "Hai bạn học sinh chơi câu như thế nào ? (Bạn này làm gì 7 Bạn kia làm gì ?). Nếu các em nói "Hai bạn dang dá cảu"
tlíi dây là Iĩìột nhận xét sơ lược, kết quả của sự quan sát hời h(Tt hoặc thiếu phương pháp. CiV khổng bằng lòng với câu trả lời này mà can gợi ý thcMH. "lìm hay quan sát kĩ xem mỏi bạn đang làm gì ?" Nêu HS trá lời "Hai bạn dang đá cầu. Một bạn đang dá cầu di. Bạn kia chuẩn bị dón quả cầu". Câu trả lời da chi tiết hơn nhưng chưa cụ the. GV gợi ý thêm "Km quan sát và nhận xét rổ hơn dộng tác từng bạn "dể HS cỏ thể trá lời cụ thể "Hai bạn dang dá câu.
Bạn bẽn trái hơi khom nạướị dá mạnh chân về phía trước. Quà cầu hay lên vạch diùmg di irotỉg khôỉìiị khí. Bạn bên phai hoi ưírỉì ngưcri, dua chán phái về sau chuẩn hị tun ạ ra đón quả câu khi nó hay tới".
162
Ở mức cao hơn GV hướng dẫn HS đi vào trọng tâm cua cảnh vật con người... và rèn luyện sự lililí le khi (ỊUữii sát. Go là sự phát hiện ra nhữne dặc điểm ít neười nhận thây. Nhìn dóa hoa phượng rơi em Mai HiKíTUì (Hà Nội) nhận ra cái dáng ha cành chcnh chech bay nehiOne". Nằm trong nhà, nghe tiếng lá rụng ngoài thềm, Trần Đăne Khoa lúc mười tuổi phát hiện "tiếng roi rất khẽ như là roi nehiene". Tả con ẹà mái vừa xuống ổ cùng dàn gà con, ein Vũ Thị Thuận (Vĩnh Phú) chú ý tới "Cái mào trước dây dỏ chót bây giờ thâm lại".
2. Hướng dẫn học sinh tích lũy vốn từ ngứ miêu tà và lựa chọn từ ngữ khi miêu tả
Vốn từ neữ miêù tả có ý nghĩa quan trọng đôi VƠI . 1! . Ị,
miêu lả. Giúp HS tích lũy vốn từ ngữ miêu tả và lựa chọn tu ngu khi miêu tả là vấn dề quan tâm của mọi GV.
ơ) Tạo điều kiện đ ể học sinh tích lũy vốn từ ngữ miêu tá - Biện pháp dầu tiên là giúp các em tích lOy V ố n từ ngữ miêu tả qua các hài tập dọc. Nhiều hài tập dọc là các bài miêu ta hay của nhà văn. s ố lươn¡2 từ ngữ miêu tả ở các bài dó phong phú, cách sử dụng chúng sán g mo. Dạy các bài tập dọc, GV càn chỉ ra các từ neữm iéu ta, chọn một hai trường hợp dặc sắc nhất de phân lích cỏi hay, sự sỏnô tạo cua nhà vón khi dựng chung.
Ví dụ dạy bài Chim chích bông ở lớp 3, GV cần chỉ ra hàng loạt các tính từ, dộng từ, các cách so sánh dược dùng trong bài đổ tá Chích bông (con chim bé xinh dẹp, hai chân xinh xinh bằng hai chiếc tăm, chăn tăm ấy rất nhanh nhẹn, nháy cứ liên liên, gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoát...). Chăc chan HS biet them nhicu từ mới troné khối 1 ƯơnV các từ ngữ micu ta dược lac gia sư dụng troné bài (nhảy cứ liên ìiến. xoai nhanh vun vút, cây vừng mảnh dé, ốm yếu ) Đồnô thời GV ncn di sau thong ke va phan tớch cỏch dựne các từ neữ dề diễn tá sự bé nhỏ khi miêu tả chim (xinh xinh, nhò xiu.
(í tẹo, tí hon nhỏ bé, xinh xẻo) như câu hỏi 2 da gợi ý. ơ dày HS 163
học được các sắc thái ý nghĩa khác nhau khá tinh tế qua cách dùng từng từ neữ trôn của tác giả. Tả đồi chân Chích bồng, tác giả dùng từ láy xinh xinh cộne thêin một hình ảnh so sánh "như hai chiếc tăm" mà khône dime các từ ngữ khác troné nhóm. Ngược lại tả cặp mỏ của chú chim, nhà vãn lại dime các từ neữ : tí tẹo, tí hon, mà khồne dùng nhỏ bé, xinh xẻo.
Có thể kể ra dây nhiều ví dụ khác trích dẫn từ các bài tập dọc.
Điều ấy chỉ khẳng dịnh : mật dộ từ neữ miêu tả trong nhiều bài tập dọc dậm đặc và cách dùng chúng thật hay, thật đa dạng, cân tận dụne vốn quý này để nhanh chóne nhân vốn từ ngữ miêu tả của time HS. Một số GV da khuyến khích các em lập sổ tay từ neữ miêu tả, sau mỗi bãi tập dọc, lựa chọn mọt vài từ ngử mieu tả hoạc càu văn miêu tả hay ghi vào sổ. Thỉnh thoâne các em eiở sổ tay ra xem lại, đọc lại (nhất là khi chuẩn bị cho tiết TLV). c ỏ GV yêu cầu sau mỗi bài tập dọc, HS phải nhớ cho dược một từ neữ, một hình ảnh, thạm chí mọt câu văn miêu tả hay nhất. Sau một thời eian vài ba tuần, GV cho ồn tập và kiểm tra miẹne các câu đố trước khi vào dạy một bài tập dọc mới. Cứ cân cù như vậy, GVeiúp các em tích ỈQy dần vốn từ ngữ miêu tả, khác gì con sổng chất chiu dân time hạt phù sa dể mọt lúc nào dó cả một bai phù sa màu mở dột ngột hiện lên trước mát mọi người chuẩn bị cho nhữne vụ rau, vụ màu tươi xanh, bội thu cáy trái.
- Các tiết học từ neữ cũng là một dịp dể GV giúp các em không chỉ hiểu rổ nehĩa của từ mà còn mở rộng chúng khi tìm các từ ngữ gần nehĩa hoặc trái nelìĩa. GV hướng dản de các em thây bên cạnh tính từ gảy nói về hình dáne một neười còn có nhieu từ neữ gân nghĩa khác tươne tự : khô đét, xmmạ xăn, hom hem hay lép kẹp.
Ben cạnh lính từ đẹp còn hàng loạt các từ ngữ khác : trông dễ mến, xinh xinh, xinh xán. xinh xéo, dễ coi... Việc học tập và mơ rộng vốn từ láy, lừ tượne thanh, từ tượne hình (ơ lớp 4) cũng cỏ ý nghĩa tích cực dối veri việc tích lũy vốn từ neữ miêu tả của HS. Lượne tư ngữ nay giúp rẩt nhieu cho HS khi tá các con vạt. cây cối, la ngưỏi, la cảnh sinh hoạt...
164
- Đọc các tác phẩm văn học cũne là dịp HS lích lũy vốn từ miêu tả.
b) Hướng dẫn học sinh lựa chọn từ ngữ khi miêu tá
Có vốn từ ngữ nhưne phải biết dùng chúntỉ đúne lúc, dime chỗ.
Muốn vậy phải coi trọne việc lựa chọn từ ngữ khi diễn dạt kết quả quan sát cũne như khi làm bài miêu tủ. Mỗi chi tiết miêu tả thường chỉ có một từ neữ, một hình ảnh thích họp. do đó có tác dụng eợi hình, eợi cảm nhất. Có khi ngay từ dầu các cm đa nắm bắt được từ neữ hay hình ảnh này. Nhưng thống thường việc xác định từ ngữ hay hình ảnh cần dime cho một chi tiết miêu tả phải trải qua một quá trình tìm tòi, chọn lọc. Quá trình này có the được tiến hành có phương pháp hay -không có phương pháp, se quyủ.
(nhanh hay chậm) và chất lượng (tìm dược đúng từ ngu. ùuin U.U1
cân hay khône).
Cách làm thône thường khi lựa chọn từ ngữ lù so sánh các từ eần nghĩa hay trái nghĩa, c ỏ thể nhac lại ở dây ví dụ da nêu trong phàn trôn, de tả một ne ười gầy nên dùng từ ngữ nào trong hàng loạt các từ ngữ "gáy, khô đét, xưimg xấu. hom hem, lép kẹp...". Can luyện tập kiên (rì de HS làm quen với plnrimg pháp này và chống lại tâm lí dé dai khi dùng tir ngữ. (Nhà văn Tô Hoài da có lúc phê phán : "cứ viết đến mỏ hôi (lù nhẽ nhại, tinh thân thì hăng say, dàn ône thì cười phá tên. neười thì thanh tứ, thon thú. nét mạt xúc động thì mat ánh lên. Nhữne chữ ấy không phải cóng phu mình nghĩ ra.
Chỉ vi da vơ lay dùne di dùng lại dẽn quen tay mà thoi .)
Cách dạt câu hỏi của (ÌV trong các tiết hướng dán HS quan sát tìm ý (ỡ lóp 4, 5) hay quan sát dể trá lời câu hỏi ((ý Itíp 2, 3) khóne chỉ có tác dụne định hướng quan sát ma còn có anh hướne lớn tới việc tìm tòi từ neữ. hình ánh khi miêu tả. Cần tránh dặt các câu chỉ hói về kiên thức khoa học. Nên dặt các cau hoi có tác dụnẹ tìm ra những chi tiêt miêu tả. Hay so sánh hai câu hói troné tiêt dạy bài Quan sát bức tranh cây dừa (V Urp 2.
165
- Cây dừa cỏ những bộ phận nào ?
- Nhìn làu lá dừa em nhớ tới hình ảnh nào ? Quả dừa nằm ở đâu ? Nó gợi cho em nghĩ đến vậl gì ?
Câu hỏi Ihứ nhất chỉ nhằm hỏi kiến thức khoa học nôn dành cho mồn Tự nhiên và xã hội. Câu này không có tác dụng gợi cho HS tìm các từ ngữ miêu tả. Loại câu hỏi này dẫn dến cách dùng từ (nối như cách của Tỏ Hoài) "Chỉ vơ lấy dùng đi dùng lại đến quen miệng mà thôi" vì "khồng phải cống phu mình nghĩ ra". Câu hỏi thứ hai hưcrng HS tìm ra các chi tiết miêu tả, đồng thời gcri cho các em liên tưởng khi quan sát. Do đó nó còn gợi cho HS tìm từ ngữ, hình ảnh miôu tả. Trả lời câu hỏi về quả dừa, HS có thể dưa ra các liên tưởng : quả dừa như đàn lợn con, quả dừa như những hữ rưtru (dựa vào bài tập dọc Cây dừa).
D. PHƯƠNG PHẤP DẠY VĂN KH CHUYỆN Ở TI Au HỌC
Cũng như phần miêu tả, phân này chỉ de cập dốn các phương pháp dạc thù khi dạy vãn kể chuyện.