Món ngữ văn trong chương trình 1956 dược giải thích là gồm hai bộ phận : Tiếng Việt và Vãn học. Các loại bài tập đọc, học thuộc lòng, kể chuyện thuộc mồn vãn học. Các loại bài tập chép chính ta, ngữ pháp, tập làm văn thuộc môn Tiếng Việt.
Xác dịnh tập đọc, học thuộc lòng, kể chuyện thuộc mỏn vãn học khổng phải không, cỏ cơ sở nhưng xét cho cùng lại không hoàn toàn đúng với bản chít các phân mồn này. Tập đọc có ba nhiệm vụ ; nhiệm vụ rèn kĩ năng dọc (dọc dứng, lưu loát...), nhiệm vụ n-ỊH Him
kiến thức ngôn ngữ, kiến thức văn học, kiến thức dời sống và nhiệm vụ giáo dục tình cảm vù mĩ cám (do khai thác nội dung và nghệ thuật các ngữ liệu vãn học). Nhưng trong các nhiệm vụ đỏ, nhiệm vụ nào hì chủ yếu ? Hai nhiệm vụ sau cho phép người ta xốp phàn mồn này vào mồn văn học. Nhưng ở tiểu học, khi HS dọc chưa thông thạo, nhiCmi vụ thứ nhất quan trọng h(m cá. Ngay ten bài dạy là tập dọc đa chỉ ro nhiệm vụ chính của nó là rèn kĩ nang dọc. HS dược rcn kĩ năng dọc dúng, dọc lưu loát, ròn kĩ nâng dọc thảm, rèn kĩ nang dọc hicu nội dung vãn bàn, rèn kĩ năng dọc dicn cảm. Như vậy, tập dọc la bài học thực hãnh, rèn luyện kĩ nâng, thuộc mòn Tiếng Việt. Tuy nhiCm không dược coi nhẹ việc giao dục thâm mĩ.
nâng cao lõng ycu nghệ thuật, yêu cái dcp qua việc khai thac nội
3- DT L VOT Í H 33
duna các bái lập dọc Irícli lừ lác phẩm văn chương có giá irị nghẹ thuật cao.
Veri bài kể chuvện cũna vậy. Loại bái nàv vừa có nhiệm vụ hói dưỡna tâm hỏn và lãna vốn sốna, vốn vãn hóa cito HS, vừa có nhiệm vụ rèn kĩ năna kể chuyện. Chi nhấn mạnh dến nhiệm vụ bồi dưỡna lãm hồn, lăna vốn sốna, vốn văn học. chỉ thấy vật liệu sử dụng irone tiết kể chuyện là các sáne lác vãn học đế xếp kể ehuyộn vào môn văn là chưa hiểu dầy đủ bản chấl phán môn. cán thấy rõ kể chuyện còn có mội nhiệm vụ cơ bản nữa là ròn kĩ nâng kể chuyện chb HS, một kĩ năne nói mang tính nghê thuật. Việc thỏa mãn nhu cầu nehc kể chuyện, bồi dưỡng tâm hồn cho HS nhờ cả hai yếu tố : càu chuyện kể và lài kể chuyện của người kể. Nhiều GV giỏi da quan niệm eiờ kể chuyện " là một tiết tập làm vãn miệng" dặc biệt
"một dịp rất tốt dể bồi dưỡng học sinh kém" về ngôn ngữ nói . Quan niệm cấp I dạy cả văn học và tiína Việt là lí do xuất hiện tên môn học : neữ ván. Quan niệm chung vổ môn học dể lại dấu ấn sâu đậm trong việc xác dịnh nội dung TLV sc phân tích dưứi dây.
Việc dưa các kiến thức khoa học, sử, địa vào nội dung một số bài tập đọc ở các lớp 1, 2, 3, xét theo quan diểm sư phạm hiện dại, có mặt dúna đán. Đó là cách tích hợp nhiêu kiến thức khác nhau vào nội duna một mồn học nhưng không phá vỡ dặc trưng cùa môn học dó, một each tiết kiệm thời aian trona dạy học. Quan điổm tích hợp là quan diểm dạy học dane phát triển ở nhiều nước, kể cả Việt Nam. Có lẽ nhược điem của chươna trình 1956 là kéo dài quá trình tích hợp này đến hết lớp 3. Tôì nhất là kết thúc vào cuối lớp 2.
Mạt khác, phân món tạp dọc xếp vào món l iêng Việt và coi nhiệm vụ ren kĩ nana dọc (trong dó có dọc hiểu) là mục dích chính thì việc dọc thêm các hái có nội duna khoa học. sử. dịa là dịp tốt dể ren lujen thêm cách dọc hiếu nội duna văn ban khoa học.
34
TLV có 5 loại tiêt :
- riet lí thuyết vỏ kicu hài (tá đồ vật. tả phong cánh. tường thuật...)
- Tiết lùm hài miện g - 'riết làm hài viết - Tiốl trá hài - n ế t luyện câu.
TLV dạy 12 kiểu hài văn gồm nhiều kiểu loại : Các kiểu bài văn ở tiểu học theo
chương trình tiếng Việt 1956
ỈA Ỳ p một, hai Lóp ba, bốn
- Diồn từ vào chỗ trống - Dùng từ đặt câu
- Trà lời câu hỏi (dựa vào quan sát tranh hay nguửi thực việc thực) - Kể chuyỌn ngắn, .sự viỌc đơn giản.
- Miêu tả (đồ vật. phong cảnh, người, cảnh sinh hoạt)
- Tường thuật - Tập làm ca dao - Viết thư
Các kiểu bài ở lóp một và hai còn đơn giản, gần như lo < n( ; hài tập liếng Việt. Các kiểu bài ở lớp ha, bốn là các bài van vieí theo một thể tài do chương trình quy dịnh. Ở các lớp này, các em khổng bị lẹ thuộc vào những từ ngữ, câu hỏi cho trước. Các em dược tự mình lựa chọn ngồn từ, cách diễn dạt... Để làm hài theo yêu cáu của đ(ỉ bài nhằm trình bày cách cảm, lối nghi của bản thân.
Nội dung TLV trong chương trình 1956 nổi lên mấy dặc diếm : a) Chmrng trình 1956 đa coi trọng nhung xác định chưa chính xúc ycu câu cùa TLV
Hài làm văn dược bố trí 2 tiết một tuần trong suốt bốn nàm của cấp I, chiêm 156 tiết. Thơi lượng học tập như vậy là khổng ít. Đanh giá kết quá học tập mồn ngừ văn (V từng Urp và khi tốt nghiệp cáp 1 chú yêu dựa vào điếm só của mồn TLV. Các tài liệu hướng dán
35
dỏo viờn và mụn phương phap dạy Ti cmằ Việt irony trường sư phạm lieu học đều coi TLV là món học có lính chãi toan diện, lổng h(.rp và sán2 tạo. Các loại hài khác như tập đọc, kê chuyện, ngữ pháp ... là những "lá dâu", cung cấp vật liệu cho HS làm hài. Bài làm van do dó la "tơ", là san phẩm tinh nhà trường thu dược. Xác định vị trí như vậy nhưng phản yêu cáu -lại nêu ra nhiộm vụ "rèn luyện kĩ năng, trau dồi nghệ thuật sư dụng ngổn ngữ vãn tự" (*) cho TLV là quá cao. Lởi giái thích "Trong ha kĩ năng cơ hản vỏ ngữ vàn là đọc, nói, viết cản dược rèn luyện một cách tập trung ở cấp 1 thì kĩ năng viết là khỏ và đòi hỏi cồng phu nhất ... (** và lời giải thích
"Có kĩ năng sử dụng ngỏn ngừ, vãn tự thì mớí diễn tả dược ý nghĩ cảm xúc một cách chính xác. Có nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ. vãn tự thì mới viết được văn hay"*** có diem chưa đúng :
- Chưa nêu đủ 4 kĩ năng ngôn ngữ cần rèn luyện khi học tiếng Việt. Thiếu hản kĩ năng nghe.
- Đặt yêu câu TLV rèn luyẹn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ là đúng nhưng lại nâng lên mức ' có nghệ thuật sử dụng ngỏn ngừ" là quá cao, việc này khác nào trao cho TLV nhiệm vụ của trường dại học viết vãn Nguyen Du.
- Luồn luồn dùng ngữ "ngôn ngữ vãn tự" khi xác dịnh nhiệm vụ TLV, thể hiện quan niệm cho rằng phân mồn này dạy học bài vãn viết là chính. Đieu đó chưa chính xác se dược phân tích tiếp ở mục sau.
h) Chương trình 1956 nêu ra việc rèn luyện hai dạng hài văn (nói và viẽ.í) ìỉhung lại chi xây dim í* một mạch chiamg trình và đặt trạng túỉìì ứ hùi văn viết mang tính níỊÌiợ thuật
Chương trìnlì 1956 nêu ra yêu cầu dạy cả hai dạng làm văn. Dạy ta n g ư ơ i , v i ê t thư, tương thuạl... dều có giờ lập làm văn nói và tập
' * N;:MvC‘n ớỉlni luune Miỳ hicn) SiT tlnio plunm^ phỏp giỏng dạy ằ¿lữ văn (V V I. !.-p ,ãp 1 uirưno phó Hum- ar Mr - NXB c.iáo Dục. 19S0 - tr. 167.
làm văn viết. Yêu cầu GV cho HS cà điểm TLV nói và diem TLV viét. Đặt vân đề như trẽn về tona thè là đúna. Sons nội duna học hai dạna lam văn được quy định trong một mạch chương trinh chung.
Cách làm này cho thấy tuy chtrơng trình đã chú ý den hai dạna làm văn nhưna lại chưa tháy rõ sự khác nhau căn bản aiữa hai dạng bài vè nhiều mặt.
Tình hình trèn dẫn tới tình trạng coi nhẹ, hạ thấp vị tri, yêu cầu luyện tập bài văn nói và không tìm ra được phương pháp dạy học thích hợp cho tima dạng bài làm vãn, hạn chế kết quả học tập. Tiết làm văn nói có nêu yêu cầu luyện nói nhimg trên thực tế yêu cầu đó khôna được coi trọng bằng yêu cầu chuẩn bị nội dung, chuẩn bị từ nôữ cỏch diễn đạt ... dể làm bài văn viết. Từ đú dẫn đến quan niệm tiết TLV nói là tiết chuẩn bị cho tiết TLV viết. Hậu quả là tronô tiết làm văn núi, HS khụna núi được theo dàn bài, cỏc em thườna đọc nhát gìmg, ngượng ngập bài đã viết. Thậm chí có em khòna nói được gì. Trẽn 90% HS vấp phai tình trạng trên trong giờ TLV nói. GV cũng sợ dạy các tiết này "Nhiều GV cấp I rất ngại lên lớp bài TLV nói... Trong thực tế thì nói chung, các giờ TLV núi rất tẻ nhạt. Mặc dầu khụng muốn nhưng GV thườnô - : nói nhiều hơn HS, còn HS thì lại noi một each thieu mạt
lốc hoặc thườnô nhỏc lại ý của người khỏc hơn là dien dạt ý của minh" Phươnô phỏp day cỏc tiet TLV noi dơn gian va dom diệu đến mức coi như không cổ phương pháp gì. Đến giờ làm văn nói, sau khi nhắc'lại yêu cầu cùa dề bài, GV chi còn một việc là chỉ định HS lẽn trước lớp và nói. HS nói xong, ca lớp nhận xét, cuối cùng GV đánh giá cho diêm.
Nội dunô TLV chỳ trọng dờn cỏc kiếu bài văn cú tớnh thẩm mĩ, thuộc phonô cỏch nghệ thuật như miờu tủ, kể chuyện ... Chỡ cú 1/7 kiờu bỏi thuộc loại vón cũn tiling trong dời sống thườnô ngày (viết thư). Sáu kiêu bài còn lại chu yêu thing trong các tác phám \ãn chương hoặc những cuộc giao tiôp dạc biệt. Dạc diem náy vira là
37
vừa la diêm yốu (do quá nhấn mạnh việc dạy các kiổu hài văn có tính thấm mĩ) của chươne trình làm vãn.
(■) Chưcmg trình 1956 chỉ chú ý đến quan hẹ ạiữa tì {•ười viết với hài văn. ỉììcn chú ý đến thành phấn sự vật tron {ị chù đè bcii văn, đến đích thuyết phục về nhận thức, đến mật Ịoạic cứa bcỉi vãn, đồng thcri chưa đưa ra được nội dung riêng cho dạy làm vãn nói
- Mỏi kiểu bài quy dịnh troné chươne trình đẻu trien khai theo quy dịnỉì :
Lí thuyết ve kiểu bài - làm bài (nói hay viết) - trả bài, luyện câu Bài lí thuyết làm văn thường gồm các nội dung :
+ Khái niệm vẻ kiểu bài.
+ Cách làm bài. Phân này chủ yếu giửi thiệu cách khai thác sự vật dược nói tới trong bài văn để có chất liệu làm bài (tả con vật thì tả nhữne bộ phận nào, đâu là trọng tâm, viết thư cho bạn thì viết nhữne chuyện gì, nói kĩ sự việc nào...
+ Yêu cảu và cách lạp dàn ý, lựa chọn ngôn từ.
- Đỏ bài làm văn thườne ra theo mồ hình :
r
Sự vật cần nói tới + kiêu bài + cám nghĩ của
1 troné bài (B) (thể loại) (A) hán thân
Hai yêu tô dầu bát buộc phái cỏ và thứ tự có thê dủo lộn. Yếu ló thữ ba có cũne dược, không có cũne dược. Ví dụ : "lìm hay la (A) lìinh dang mọt anh (chị) bộ dội là neươi thân hoạc la neười ein thuirne eặp (B)".
Trono (Jé hai tren A là kiểu hài (the loại). B là sự vật tán nói tới trono hài.
Tiết Tìm hái viết chì có một việc chủ yếu là HS lànt hài.
'Tiết làm hài nói tó thổ thực hiện theo một trong hai quy trình : + c ;i lóp cùno xây clima dàn hài. HS nói từng phần hoặc cả hái theo dàn bài vừa xây dựng.
+ T1S nói tirna phần hoặc cả bài theo dàn bài tự chuẩn bị ớ nhà.
Tiết trá bài luyện câu chủ yếu tập trung chữa các lối về ý, lỗi sai ve dung từ dật câu, lỗi chính lá có trong bài. Việc chữa các lõi vé dàn ý ít dược chú ý. Kiến thức dựa vào để chữa lỗi Tà các hiểu biết vê từ, về càu do phân môn ngữ pháp cung cấp.
'Toàn hô các quy trình và mô hình mô tả trên cho thấy việc dạy lam văn nói và viết cổ thiếu sót lớn là chira coi bài văn nói và bài van viết là plunrng tiện và sản phẩm của sự giao tiếp. Do đó không dặt chúng vào tình huống, hoàn cảnh giao tiếp. Vì thế tuy TI.V dirọc xác"dinh Ịìt môn thực hành và các nhà giáo, các nhà nghiên cưu có có' gáng tìm mọi biện pháp dể cải tiến các hoạt động thực hanh khi dạy nhưng vẫn không cỏ hiệu quả. Hạn chế
hoạt động thực hành ngôn ngữ này bị cô lập khỏi môi titu le u,ụv của nó. Đó lá con cá bị lách khỏi nưcrc. Trong bài "Kinh nghiệm dạy tạp lam văn nói o krp 3 - 4" nhà giáo Nguyên Anh Đẳng da dặt vấn dề rất dũng "Muốn dạy cho học sinh cách nói cách viết (M trưirc hết phai XIÍC định rO dạy nrti cái gí. viết cái gì" Từ dó tạo diều kiện dề các em lãng thèm hiếu biết về dối tưọng dịnh nói do dưọc tiep xúc vói dối tượng dó (di thăm phong canh, ngưòi se miêu tá ...). giúp cho HS có cái ý cản nói trước rỏi mói tim cách noi sau. Hiện pháp thứ hai lá giúp aic em tìm từ. chọn cách diễn
(*> Ni’uy ồn Anh i r a i y - kin h nyliiỌm day tập him vãn M.1Í .1 |,Vp V 4 Nylnvn c ứu ìũ/ỉo tille ir 1-4 - 1K.
đạt dứng ý cần nói và sáp xốp ý thành dàn ý. Cuối cùng là cho HS tập nói bằng nhiều cách. "Trước hốt. tôi hướng dẫn HS dựa vào dàn ý chung của lớp de dien tả nội dung cơ bán cua dồ văn. biên cái chung thành cái ritme... Khi HS dã nói tóì theo dàn bai chung, tôi hướng (jản cho các em tìm những cách diỗn dạt khác nhau tùy theo nội dung từng bài. có thế theo trật tự thời gian hoặc theo thứ tự không gian, có the từ gần đến xa ... ”l M . 'rất cả những nỏ lực dó khóng tạo dược sự chuyến biến bao nhiêu Chat lượng học làm văn nói và viết. Nhũng thành tựu của ngón ngữ học hiện dại, lâm lí học hiện dại (tõm lớ học Xĩ hội. lủm lớ học gian tiếp ...) dà chớ ra nguyờn nhân cơ ban cua tình trạng trên. Đó là sự thiếu hiếu biốt vỏ ngữ cánh của giao tiếp bang lời (trong đó có hiếu biết vồ từng yốu tố của ngữ canh) và thiếu hiểu biốt vỏ cách ứng xử trong từng ngữ cảnh.
Cách dạy làm van nói và viết trong chương trình 1956 nuri chì chú ý một số quan hệ. Trước tiên, mới chú ý den quan hệ giữa bài vãn với người viết, người nói. còn quan hệ bài vãn với người dọc với người nghe, với hoàn cành giao tiếp hầu như chưa được dặt ra.
Thứ hai, việc dạy TLV lúc này mới chú ý den quan hệ của bài vãn với hiựtì thực hoặc sự vật được nôi lới trong bài (bài văn tã con gì, cây nao, ke chuyện về ai ...) còn (Ịuan hự lien cá ỉìlìún trong hài văn (quan hệ giữa người làm bai và ngươi dọc bài văn ...) chưa dược dặt ra- Thứ ha là sự chú ý con phiên diện dối veri các đích hướng tới cua hai van. Một bài văn co nhiều mục đích. Trước tiên là lỉich ĩìỉìậtì lỉìỉa' (giúp người dọc hiếu thêm dược gì về con vật định tá. về cuộc sdng qua câu chuyện muôn kê...), sau dó là (lích thuyết phục vờ tình canì rììiang lại cho người dọc tình càm yêu. ehc't : yêu ai. ghet ai...) th(-h ỉìùìììì dộĩin (hướng người dọc tới một số hành dộng cụ the nào.
1 1 Anh T.ii liỌn Uă aãn tr 14 - 1S 4 0
chăn i? hạn sau kill đọc hài văn là cây như cây hoa. câv ãn quá.
imrưi đọc chain tưới cây lian ; hoặc đọc hài kê' chuyện mội người kiên nhẫn làm việc nên đã thành công, ni?ười đọc thêm kiCm trì trono công việc. Jrong cae đích trên, lúc này, việc đạv TLV mới CỈ1Ú y đốn đích nhận thức còn coi nhẹ liai mục đích sau.
Sự phiến diện tren do thiêu hiếu hiòì vỏ cơ sơ khoa Ỉ1ỌC ngôn ngữ và tâm lí, vì thế dã hạn che kít quà của việc tìm tòi hiện pháp giáng dạy. đúc rút kinh nghiệm và hạn che kêì quả món học. Diều hạn chê này lã kỉiong thê tránh khỏi vào các thập ki 50. 60 ni) nhưng là sự chậm trỗ và lạc hậu vào thập kì 80. dầu thập kì 90 do thiờu thụng tin. chậm tiốp thu cỏc thành tựu hiệm dại cựa khoa nô>ụn ngừ học và các khoa học Hên quan đốn dạy tiếng mẹ dè. de vận dụng vào Việt Nam.
2. Tập làm văn trong chương trình Tiếng Việt 1981 và chutmg trình 100 tuần
Chương trinh riêng Việt 1981 lúc dầu eọi là " ch ươn í? trinh môn Văn d iene Việt 'trường phố thông cơ sở" (lừ lớp 1 dến lớp 5). Dựa vào văn hán này. hộ sách 'riêng Việt cấp 1 dược hiên soạn. Đến 1986. ch ươn í? trình dược chình lí và mane tên "Chươne iiíim mun Tiêng Việt trường phố thông cơ sờ" (lừ lớp 1 dên Jỡp 5). I.an chinh lí 1990. dược eọi là "Chương trinh môn Tiếng Việt phổ cập tiểu học”. Các chương trinh nay cung xây dựng theo quan diem mono nhau, có nội dune tương tự và sự khác hiệt không lớn. Do dó chỉ cán phân tích chương trinh 1681 Vil chính lí vào 1986.
Cản dầu tiờn một quan niệm hoàn chỉnh về dạy học tientằ Viet dược ninh hây trong chương trình 1981 và chinh lí vào 1986
- Vè mục tiên ỉ}}on học : vãn hân 1981 g lũ "dạy cho trô biết sử dụng liờng Việt van hoa dố giao liũp và mớ rũng hieu Diet thụnôằ
qua các ki năng nghe*, dọc. noi. viòì. tạo điều kiện học tót các mon học khác va hoc lên cap 2 .
41