DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN
A. CÁC DẠNG LỜI NÓI VÁ
2. Xu huứng nghiên cứu ngôn ngữ trong hoạt dộng hành chức
- Nghiên cứu naỏn naữ trong hoạt độna hành chức khồna chú trọna chức năna hướna nội mà chú trọna chức năna hirớna nạoại.
Xu hướng này chia lctm hai trườna phái. Trườna phái chú trọng đốn chức năna côna cụ tư duy. xem nó là chức năna chủ yốu. Trườna phái này "tuyệt dối hóa mặt trí tuệ, hó qua các Ỉììậỉ Hên cá nhân (intei-individuo), là tuyệt dối hoa tính mọt chieu : chú trọna chủ thể tư duy ícũna tức là chủ thổ diỖMì naôn) ma bỏ qua naưởi tiếp nhận, cũna là khổna thây ban chát tươna tác (intraction) của hoạt dọna naôn naữ".
Trườno phái chú trọna đến chức nãna cong cụ giao tiếp, nghiên cứu naón naĩr trona hoạt độna aiao tiếp. Đó là xu hướna neữ dụna học. Trono mấy thập kỉ qua và hiện nay, ngữ dụng học phát triển mạnh nũ? va có nhiều phát hiện mới me khi nghiên cứu ve hành vi ngón ngữ. ve lập luận, về hàm ngôn...
Phán lích bức tranh phát triển của naôn naữ học chức năng hiện nay, CÌS. Đỏ Hữu Châu dưa ra nhận xét "hiện nay, ngón ngữ học Iheo hai chức năno hướnạ nooại dana còn tách rời nhau. Nhưng chác ( hàn trom* một trnrĩìv, lui khôn í' xa. chúng sỡ dồng quy". Bời
7K
vi "Xem chức nano này hay chức nang kia là chủ yêu là mộl vấn đề phương pháp luận". Từ đó GS. đi đến kết luận cần coi trọng cá hai chức năng hướng ngoại cua ngôn ngữ, thấy mối quan hệ bổ sung giữa chúng "Một ngổn ngữ học hướng tới hoạt động hành chức của ngổn ngữ khống thổ xem nhẹ hoạt động hành chức phục vụ lư duy.
Nếu có nhấn mạnh vào chức năng giao tiốp thì dó là vì hoạt dọng giao tiếp dễ quan sát hơn, kê't quá nghiên cứu trong lĩnh vực này da khá phong phú chứ khf>ng phai vì chức năng làm cổng cụ tư duy là khóng đáng ke. Chác chán những kết quá nghiên cứu (V lĩnh vực sau sè soi sáng khống ít vấn dồ như vấn dề thế nào là sự vị ngữ hóa (predication) đạt ra trong lĩnh vực trước "(ÌS. phê phán cách nghiên cứu "tuyệt đ ố i hỏa một chức năng", dồ cao viẹc xem xét đốn lính đa chức nãng của một sự kiện ngôn ngữ.
Việc nghiên cứu tiếng Việt theo xu hướng ngữ dụng học cỏ chạm nhưng ván là sớm so veri việc tiếp nhận các học thuyết ngồn ngữ khác. Từ giữa thập kỉ 70 đa xuất hiện các bài báo dầu tiên giới thiệu nhiều vấn đồ khác nhau của ngữ dụng học như tiền ,
và hc'wi ngụn, h('wh vi ngụn ngữ... của nhiều tỏc giii như Hoàii^ ằ I.v.
Nguyễn Đức Dân, Đỏ Hữu Châu, Cao Xuân Hạo...
Có thể thấy hai giai đoạn trong việc tiêp nhận ngữ dụng học của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam : trong thập kỉ 70 và so la giai doạn tiếp nhạn ngữ dụng học dơn thoại, lu đảụ thập kỉ 90 là giai đoạn tiếp nhạn ngữ dụng học hội ihoại. Cho tới nay nhiều công trinh gi(Vi thiệu về ngữ dụng học và vận dụng nghiên cứu vào liếm*
Việt đa được xuất ban.
Trong nhà trường phổ thõng, sư giới thiệu và ván dụng ngữ đum>
học vào giảng dạy chưa được la bao. Cỡần dõy, SCiK 'lienô Viốt viết theo chương trinh thí diêm chuyC‘11 ban dã gioi thiẹu một sô k ivn Ihưc so giàn về ngừ dụng học. Song dây lại là hướng nha trường
7 9
cần nhanh chóng-tiếp nhận đế đưa việc giảng dạy tiếng Việt đi theo hướng giao tiếp, phương hướng hiện đại đang được các nước trên thế giới áp dụng.
3. Sự vận dụng thành tựu của hai xu hướng nghiên cứu ngôn ngữ vào TLV
TLV cần nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của cả hai xu hướng nghiên cứu ngôn ngữ với các mức độ khác nhau song chúng tồi muốn nhấn mạnh tới ý nghĩa quan trọng của việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của ngữ dụng học.
c . QUY TẮC SỬ DỤNG TỪ, s ử DỤNG CÀU VÀ s ự ÚNG DỤNG VÀO DẠY HỌC TẬP LÀM VẢN
Với bài TLV, từ và câu có vị trí quan trọng vì đó là vật liệu ngón ngữ tạo nên đoạn và bài. Các tri thức về từ và câu phong phú, từ hiểu biết về cấu tạo từ (từ đơn, từ ghép, từ láy...) đến nghĩa của từ (nghĩa chính, nghĩa phụ, nghĩa đen, nghĩa bóng...), từ hiểu biết về từ loại (danh từ, động từ...) đến hiểu biết về cấu tạo câu (câu đơn, câu phức, các thành phần của câu : chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ...), về dấu câu và các loại câu chia theo mục đích nói (câu kể, câu cảm, câu hỏi...). Các hiểu biết trên giúp cho người học TLV dùng từ viết câu trong bài nói và viết một cách tự giác, có cơ sở khoa học ; giúp cho người dạy TLV các căn cứ để phân tích cách viét câu, dùng từ của HS, chỉ ra chỗ đúng, chỗ sai và cách sửa chữa.
Hiện nay, điều cản nhấn mạnh là các tri thức cấu trúc hệ thống ngôn ngữ cũng có sự thay đổi, đà tính đến phương diện hành chức của các yếu tố này. GS. Diệp Quang Ban đề cập đến việc phân tích và giảng dạy câu. Trước đây trình tự phân tích câu là : cấu tạo ngữ pháp* cấu tạo nghĩa vá việc sử dụng trong ngôn bản, trong giao tiêp xã hội. Hiện nay chức năng giao tiếp xà hội của ngôn ngữ được coi 80
là phươnằ hướnằ và mục tiờu của nằổn nằữ nờn trinh tự sC đảo Iiằược đi từ sứ (ỉụng qua V nghĩa đốn ỡỡgữ phỏp. Xờt cõu từ mặt sứ (Ịụtiạ (dụng học) là lĩnh vực rộnằ rói. hao ằỏm nhiều nhàn tụ' và nhiồu phươne diện ớ nhà trường phổ thông, theo (ÌS. điều quan trọnằ nhất là chọn lấv cỏi lừi hữu ớch nhất cho việc dạy nằhe. đọc.
nói. viốt và phù họp trình độ thầy trò hiện nay. Đó là xót câu như một hỡiỉỡh dộĩỉớ' nạụn nạữ (lừ I1ằễI1 ngữ ớ dỏy khụnằ đụỡ lập veri lời núi mà hao eỏm ai hai) và "tronằ tõm chỳ ý là khai thỏc núi dune
* c . (*)
chính và cần thiết của hành dọng tại lời" , dó là mục Hích nói.
Tronằ việc này, cần chỳ ý thúa dỏng den cỏch dựng theo lối ằiỏn liếp (trước dây hị coi nhẹ) cùa những kiểu câu này và chú ý đến hiện lirợne núi dunằ và số lượng của hành dọng tại lời lớn hơn nhiều so với kieu câu phân loại theo mục đích nói"( }. XỚI cent từ mặt nghĩa (nghĩa học), cần chú ý đốn nghĩa miêu tá. nghĩa tình thái (troné dó chú ý tình thái chủ quan, lình thái liên cá nhan), nghĩa hàm ỏn (tronằ dú chỳ ý phần hàm ngổn, tiền giỏ dịnlỡ). Cu
là XỚI cân về mặt cú pháp (kết học).
Chỳnằ ta cú cõu lục nằữ "(ỡản mực thi den, gần dốn till sỏng".
Cú the xem xột cõu tục nằữ trC‘11 theo nhiều phương diện, về phương diện nằữ phỏp, dú la mọt cỏu ghộp song song theo II1ễ hỡnh "C-V, C -V". Cách làm này là cần lliiet vi giúp cho việc xác định câu có dỳnằ nằữ phỏp hay khụnằ. Cú thờ phõn tớch cõu tục ngữ trờn tronằ
mối IĨL‘11 hệ với phonằ cỏch ngụn ngữ. Theo each phõn hiệt nằũn 11ằữ IIằhệ thuật và ngụn ngữ phi nghệ thuật, cõu tục ngữ trờn thuộc IIL’ểII nằừ nằhệ thuật. Nú dược xõy dựng trờn hiện phỏp ddi lập oịQ-a hai vê câu dê tạo nghĩa. Cách làm này giúp ta hicu mối quan hệ
ằiửa cõu và phong cỏch ngụn ngữ. giỳp ich cho viẹc sừ dụnằ cõu phù hợp với truyền thông noi và vièt cứa dãn tộc.
( l>iẹp Ọ iKing Ban Một \ r n r j p lú n lich càu từ mặt : sứ d u n , V n d ũ a
cú plr.ip - lap ũu N¿:ón Iiìũr 4-1995. Ir 45-51. ’ c 1
6-DriVOĩ ĨH
SI
Hai cách phân tích câu vưa nèu lá hai cách làm quen thuộc trong nhà trường mấy chục năm qua. Chuna cho ta hiếu mọt số phương diện cúa câu nhung chưa cho ta hiểu hốt vồ câu, đặc hiệt lìicu vê câu trong thực liễn ỉời nói. Nốu chỉ dừne ở mức dộ trôn, chưa tạo khả năne cho na ười học sử dụna cáu.
Trong khoáng mươi năm gán dây, câu lại dược XCIII xct trong quan hệ vOrị vãn hán. Ỏ phươna diẹn này. na ười la phán lích các phiumg tiện lien kết làm cho câu aán hó với nhau vỏ nội dung cũng như Ỉíỉỉìh thức irong doạn văn và trona toàn vãn bán.
Trớ lại với câu tục ngữ trên, muốn phân tích theo phương diện vừa trình hày cần dặt câu tục naữ này vào mọt doạn văn và chỉ ra mối quan hệ giữa câu tục ngữ dó với doạn văn ve nội duna và hình thức. Nhưng làm như vạy vẫn chưa hiếu hốt vỏ câu và ván chưa thây dược câu trong giao tièp. riếp thu thành lựu naữ dụne học, gần dây câu Ịại được xem xét tron íị hoạt dộtìiị ỉịiao tiếp. I -úc này câu gắn voi tình huống sử dụng, tình huốiìạ Ị* ị ao tiếp. Lúc dó naươi ta không dùng thuật ngữ ncău" mà thay thế hằne thuật naữ "phát ngón ' dùng de chỉ "câu trong hoạt độtu* i*iao tiếp".
Nhờ xem xét câu trong hoạt dộna aiao liếp na ười ta dĩ\ chí ra các cân cứ dế giãi thích vì sao phát neón có hình thức và nội dung thè này, ỈỈIU klìôỉìi! phái là tho kia.
Hãy so sánh cách dùng càu tục neữ trên troné các tình huống sau :
- "Húi hi hết mực, Nam dùng hút châm mực dể viCM nốt lời giai hai toán. L.m dánh dây mực ra trang eiáy. Mẹ tháy vậy háo thật là
"gần mực thì den".
Irong kêt giao vtri hạn, nêu chi choi với nhữne hạn có tư cách xấu : nói dối, lười hiếng, hỏn láo, tham ăn tục uốne... hoậc nhung kẽ hê tha như nghiệm rượu, neíìiệm hút... ta cõ neuy cơ liêm
X2
nhiễm thói xấu của lìọ. Soné neu biêl chơi với những bạn toi : chàm học. chăm làm, lễ phép, biết eiúp đỡ mọi nainri. ... ta sC học đưực nlìiồu dicu quý eiá". Thực lien tren cho thây gan mực thi đen gan đèn thì sane".
Hai đoạn văn làm nổi rổ hai nghĩa khác nliau cùa cáu tục ngữ.
Ớ đoạn thứ nhất, từ sự kiện có thực : dùng bút mực dê bị dây mực.
bà mẹ đã nâng len ý nghĩa khái quát nhờ dùng mọt nửa càu lục mũr. J>) đó nehĩa đen của câu lục ngữ lọ ro. Đoạn văn thứ hai cũng từ hai sự kiện có thật, tác eiâ da nâng len y nghía khai quat bang cách dime cá câu tục neữ. Chỏ khác nhau giữa sự kiẹn nêu ra (V hai đoạn van là : sự kiện thứ nlìât nói vỏ quan hệ giừa ngươi xa vật (mực), sự kiện ơ câu thứ hai nói về quan hẹ giưa người và người Do đó đoạn vãn'thứ hai dã cho thây nghĩa bóng cua câu t Ị k ngữ
"eần neưửi xấu dễ bị nhiễm thói xâu, gan ngươi lot học hoi dưọc nhiều diều hay".
Trong bối cánh phán tích câu ơ các phương diện khác nlc.
với ne ười học và dạy TLV. mối quan hệ giưa câu \a tinh huong eiao tiếp, phàn tích câu trong tình huong sử dụng co y nghía quan trọnằ turn cỏ. vỡ viết một bài vón chớnh là dưa cliuoi tail van mọt hoan canh eiao tiếp cụ thê. Đưa câu vào tình huong giao tièp mọt cách chính xác, đúng dan. thích hợp... chưng ỊÓ tài năng của người vie Ị vãn. Dựa vào lình huống sử dụng de phân tích, đánh gia, chỉ ra chỏ hay. chỗ dơ của việc sử dụng tư va cau the hiẹn nang lực sư phạm cứa ne ười dạy.
Trờ lại ví dụ dìl nêu ờ chương 1. Muon giãi thích vì sao co sự khóne an khớp eiữa lời noi của thay \a tro (thay hói ; Anh em co 5 quá cam. lìm ăn mất 2 qua. Kẽt qua sC ra sao r . HS trà lời : "Bị một trận đòn nhừ lử ạ !") pkái xem xét cách hiẽu nghĩa diem nhân cúa thầy và trò trong cuộc giao tièp này. Khi thảy hói kừỉ íỊuã cún sự việc trên, thầy chì nghĩ dèn quan hệ số lượng truơc vã sau khi
ăn cam (5 - 2 = 7). Trò nahe hỏi kết quá của sự việc lại nghĩ đến quan hệ ma đình (em ăn cam của anh mà khôn a hỏi) và hậu qua cúa nó (bị đánh). Như vậy chính tình huốna sử dụna, tình huống mao liếp có ý nghĩa quan trọng chỉ ra cái sai, cai dúna. cái hay, cái dở... của việc sử dụng câu. Đế làm rõ thêm nhạn xét tren, ta
xem xét trường hợp sau.
Ta có các cặp cau hôi và trá lời : 1 - Bây aiờ là mấy mờ rồi 7
- Sáu aid rưỡi !
2 - Bây aiờ la mấy mờ rồi 7
- I’in xin hứa lần sau khồna di muộn nữa !
Nêu tách rời hoàn canh sử dụng, dứna dọc lặp như ví dụ trên, mọi người se cho cặp hỏi dáp thứ nhất la hợp lí, là dúna naữ pháp, dúng lô-gíc. Còn cặp hỏi dáp thứ hai là khồna hợp lí mặc dù mỗi cáu deu dúna naữ pháp. Nguyên nhân vì ý của hai cáu khôna khớp nhau, bị trật ló-aíc.
Sona dọc đoạn văn sau, người dọc sẽ dánh giá cặp hỏi dáp llìứ hai khác di rất nhiều.
"(ìiờ học dà bilí dầu dược mười lăm phút, thầy aiáo dana say sưa aiána bài. Choi một học sinh len lén bươc vao hrp. Thầy naừna giảng bai, hỏi :
- Bây già la mấy mờ rói nhí 7 Hm học sinh im lặna, rỏi dáp :
- 1-ni xin hưa lản sau khóng di muọn nữa 7 Thảy khen :
- làn thong minh lăm ẻ Thúi về chỏ.
i rong doạn văn trên, dật cáu hoi về mờ. thây ai áo dáu có muốn biết thòi gian vì thủy dã biết qua rổ. Thầy hoi như vậy nhằm phê
hình nhẹ nhàng tê nhị em HS đi học muộn. Tron í! trường h(Tp này, em HS có câu trá lời khổng an khóp V (h câu hỏi nhứng lại thổ hiện sự thông minh vi em dă hiểu dứng ý thầy. Do đó em được thảy khen và cho vỏ chỗ ngồi.
Đưa câu vào tình huống sử dụng cần lưu ý nám Ý nghĩa miêu tủ (mệnh dề) và V ỡỡiịhĩa lỡnh thỳi, nghĩa lường minh và Uớ'lủa hựm ăn của câu. dặc hiệt chú ý den henil ngôn.
Phán tích ý nghĩa cua câu trong sử dụng không chỉ cần thiết cho việc lìieu dúng và sâu sác nội dung của nó mà còn giúp ích cho việc lìm ra cấu tạo câu dạt hiệu qua giao tiếp cao.
Thông iin ngữ nghĩa trong ý nghĩa của câu hao gồm hai thành phần có quan hẹ với nhau và có vai trò quan trọng khác nhau trong các phong cách chức năng cùa ngôn ngữ. Ỳ nghĩa niiửu tá( ) cúa phát ngón là phần ý nghĩa phan ánh các sự việc hèn ngoàâ ngón vào trong phát ngôn. Y nghĩa lình tìiái cúa phát ngôn là chỉ nhiều quan hẹ trong dó quan trọng nhâl là quan họ (thái dộ, sự dánh giá) của nạưữỉ nói với sự viẹe dược nói den trong phát ngôn và quan hệ (thái dọ dối xử) cùa người noi vôi người nghe.
Câu noi sau dây : "Tôi dã giải xong hài toán kho rồi !" cho người nghe hiẽì nhiều thông tin về sự việc hên ngoài phát ngôn và về các quan hệ ciia người nói VIri sự việc dươc nói dèn. voi người nghe.
Trươc tiên các thông tin về sự việc hên ngoài dược phàn ánh vào phát ngôn hao gồm :
- Mọt người thuộc ngôi thứ nhai - Thực hiện mọt việc la "ùm lời giúi"
- Tác dụng len hài toán dang có mạt ỡ dây Dó là ý nghĩa miêu tà của phát ngón.
C'") ( V lili liệu 'jọi l.i ha! nhân, la ìucnh iiì', uu Ị)haĩ inỊt'm
ôX5
Câu nói còn cho thấy các quan hệ quan trọng sau đây :
- Neười nói xác nhận sự việc dó hằng kiổu câu kháng định (dã làm xone) và the hiện sự dánlì eiá dối với sự vật (bai toán) bằng từ "kho" (di lien sau từ bài toán).
- Neười nói thế hiện thái dọ neane hàng với ne ười nghe (qua cách dime dại từ tỏi).
Đó 1Ì1 ý nghĩa Tinh thái ciia phai neón.
Tom lại troné phát neón, ý nehĩa miêu la và ý Iiehĩa tinh thái thống nhất với nhau, thế hiện qua câu chữ hoặc ở sau cáu chữ. làm thành nội dune cùa phát neôn tức nehĩa cùa phát neỏn.
}' tiỉ^hĩa miên kì the hiện ý lirớne về dối tượne dược dề cạ p .
Y ììíỉhĩa tình thái biếu thị tinh cam với dối lượne dược nói lói. Chính nhở ý nehĩa tinh thỏi mà sự Ihúne tin baủe neụn neữ khúne eiốne cách thông tin bàne các phươne tiện khác như đèn eiao thóne. đèn báo ớ sân bay. đèn eác bien...
Troné thực lé sứ dụne, hai thanh phần Ihõne tin neĩr nehìa trên khóne plìài lúc não cũne có vai trô ngang nhau troné phát neôn.
Dối vói các phát neón troné vàn ban thuỘL phone each khoa học, phone each hành chính... (như cac định luật, dịnh h. nguyCMi lí cùa khoa học tự nliiC'n, các chỉ thị, thõng tư, quyet dinh... trong công việc hãnh chính) ý nehĩa miêu ta dược coi trọng còn y nghĩa tình thai phái eiữ (V mức độ truth* hòn. Neuyên nhân vì sự dien dạt của phát ngón troné các loại vãn bán tn)n doi hói sự vỏ lư. khách quan, chính xác. rõ ràne, minh bạch. Ngược lại, các phát ngôn thuộc vãn bàn nghệ thuật, y nehĩa tinh thái rat phone phú, rất da dạne. rất te nhị vá la thanh phần dược chú y nhiều lum. Ví dụ trong hai câu miêu tà sau dây :
Qna tìictì trạc n^oạị III luán
M í i x r á n nl ì ân nhni , au l Ịuũn bá n h bct(ỉ