Phương pháp dạy kỉểu bài quan sát và trả lời càu hỏỉ

Một phần của tài liệu Dạy tập làm văn ở trường tiểu học (Trang 143 - 148)

PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN

4. Phương pháp dạy kỉểu bài quan sát và trả lời càu hỏỉ

Gi úp HS lerp 2 và 3 tập vận dụng các giác quan dể luyện cách quan sát ce') dịnli hướng theo gẹri ý của câu he)i. Đay là bước luyện lập quan tremg, chuẩn bị che) việc học van miêu tả lerp 4 vù 5.

Căn cứ vàe) déh tưạne quan sát, người ta chia ra các loại bài : + Quan sát tranh và trả lời câu hỏi (lerp 2 học trong 10 tuân và lerp 3 học trong 4 tuân).

+ Quan sát đỏ vạt. con vật, cây cối và trả leM các câu hòi (ả lerp 3 môi loại bài học tremg 4 tuần).

1 0 - D T L V O T T H 145

- Các câu hỏi nhằm định hướng cho HS khi quan sát (quan sát cái ẹì ? bàng giác quan nào ?). Vì đây mới chỉ là bài tập quan sát nên các chi tiết nêu ra có thể chưa đầy đủ và tinh tế nhưng cân bảo đảm tính chính xác và có thể hiện sự nhận xét riêng của từng em.

Vai trò hưởng dẫn của GV trong các tiết học này rất quan trọng, giúp các em khắc phục sự vụng về, sự thiếu kinh nghiệm trong lúc quan sát. Kiểu bài này còn luyện tặp một kĩ năng quan trọng, là sự chuẩn bị cho việc học kiểu bài quan sát ở lớp 4 và 5.

b) Phương pháp dạy kiểu bài quan sát và trá lời câu hói - Đầu tiên cân hiểu rõ về thao tác quan sát. Quan sát là sự vận dụng tất cả các giác quan của lừng người để nhận biết dặc điểm của thố giới chung quanh. Dùng mất để nhận rô hình dáng, màu sấc, hình khối... của sự vật, dùng lai dể nghe âm thanh, liếng dộng, dùng mùi dể phát hiện các loại mùi, dùng lưỡi dể biết vị dia sự vặt, dùng lay hoặc da dể thu nhận các cam giác nóng, lạnh, dày mỏng, mồm cứng... Nhở các nhận xét thu được, người quan sát cỏ thể hiểu biết vỏ dối. tượng. Song quan sát dể làm văn miêu tả khác với quan sát khi học mồn tự nhiên và xa hội (hoặc môn khoa học thường thức). Quan sãt dể miêu ta cân chọn lọc dể giữ lại chi tiết cụ thổ, riêng biệt, dạc sắc của lừng đối tượng nhằm giúp cho mọi người nhạn ngay ra dối tượng quan sát nhở các dặc điểm riêng dó (nhận ngay ra cây bang gay ngọn dầu phố tôi, con mòo mướp cụt duôi nha em Thúy, cái cặp sách dứt quai của em Hoa...). Đồng thời người quan sát cân so sánh liên hẹ, hồi tưởng... dể gán các dặc điểm quan sát được với kỉ niộm, hỏi ức, hoặc các sự việc khác..., cần có ý kiến nhận xét, bình phẩm dánh giá... dối tượng quan sát. Do đó các chi tiết dưa vào bài miêu tả thường thấm dẫm cảm xúc của người viel, gọi hình, gợi anh...

Quá trình quan sát gán với quá trình phát triển ngón ngữ, tích cực hóa von lư.

146

Quan sát để làm bài miêu tả bao giở cũng là sự quan sát có mục đích, cỏ kế hoạch. Tùy đối tượng, cỏ thể quan sát lừ toàn the đến hộ phận, từ ngoài vào trong, từ trôn xuống dưới. Đe quan sát tot, người ta phai luyộn tập nhiều lân, phai tập trung tinh thần, ý nghĩ vào việc quan sát, khổng có sự áp đặt (định trước) các ket quả quan sát...

- Tạo dieu kiện đe HS tiếp xúc trực tiếp với đối tượng quan sát.

Nếu quan sát tranh, phải cỏ tranh to, đẹp. Nếu quan sát đô vật hay cây cối, con vật. .. HS phải được tiêp xúc đê nhìn, ngăm, nghe, ngửi... Những thứ không mang đến lop quan sát được can báo trước để HS quan sát ở nhà...

- Lân lượt HS tập quan sát theo định hướng cúa ;

Không áp đặt một kết quả quan sát chung cho ca lop, can đê HS dựa theo ấn tượng quan sát được cùa mình dể trả lơi câu hỏi. Phải bảo đảm nguyên tắc chân thực.

- Cần có sự gợi ý ve cách dùng từ. cách dặt câu, cách so sánh, lién hệ, ví von... khi quan sát nhăm làm các nhạn xel them sinh dộng, có hình ảnh, cố cảm xúc.

c) Tiến trình lèn lớp gồm các bước :

- Giới thiẹu bài : dọc dề bài (và chép lèn bang), cho Hs dọc lại de bài.

- Hướng dẫn HS quan sát và IIả lởi lan lượt câu hôi. Riêng vói các dối lượng không quan sát tại lóp dược, GV gợi y de HS nhó lại các chi tiet da quan sát vã dựa vào đó trá lơi câu hoi.

Các bài quan sát và tra lời câu hoi thường cỏ 2 tiết : 1 tiet làm miệng, 1 tiêt viết bài. Ở tiết viết bai. GV chỉ cản nhác HS cách trình bày, chú ý viêt dúng chinh ta... khong can hương dan cách trả lời từng câu hoi. Dụ a vào các kẽt qua của tiết làm miệng, HS tự làm bài viết.

- dong kết cũng cồ tict học.

147

5. Phuơng pháp dạy kỉểu bài kể lại một truyện đã dục hoặc một việc đơn giản đã tham gia hay chứng kiến

a) Yêu cầu

- Kiểu bài này 2iúp HS lứp 3 tái hiẹn lại truyện đã đọc, đa học, đã nehe kể hoặc diẽn tả lại những điều mắt thấy tai nghe và những cam xúc của chính mình ve một việc nào đỏ. Đây chính là giai đoạn lập du(Tt chuẩn bị cho việc học vãn trân thuật vù văn tường thuật ở lớp 4 và 5.

- Các truyện kể lại thường chỉ gồm một tình tiết (và cũng ít chi tiết). Sự việc cân kể cũng đơn giản (HS đa tham gia hoặc chứng kiến).

Hẹ thốne câu hỏi nêu trong sách giáo khoa dùng làm điểm tựa dể HS kể. Thực chất đây là một dàn ý dại cương. Ví dụ : dẻ bài

"Kể lại việc rửa mặt buổi sáng" (tuần 25, sách Tiếng Viột 3. Tập hai) cỏ các câu hỏi gợi ý :

- Hằne ngày, em thường rửa mặt vào lúc nào ? - lỉm hây kể lần lưirt các việc đa làm :

+ Trước khi rửa mặt em lùm gì ?

+ Sau khi rửa mặt xone, em cảm thấy thế nào ? b) Phương pháp dạy

- Hướng dan HS tìm hieu đe bằng các câu hỏi : Đe yêu cầu kổ chuyện gì hay viẹc eì ? Phần chính cần kể lại những chi tiết nào ? Viẹc nào ?

Nlmì bẩt dâu và kết thúc ra sao ?

- Hướng dẫn HS hồi tưởng các chi tiết theo bố cục câu chuyện hoặc dien biến của sự việc. Nen lướt qua các chi tiôt phụ, dừng lại láu hơn ở các chi tiết chí nil.

- Hướng dãn HS kể miệne hoặc viết lại câu chuyện, sự việc.

I4X

+ Khi làm bài miệng, thoạt tiên cho từng em kể từng đoạn ngắn sau đố cho một số em kể lại toàn bộ câu chuyện hay sự việc.

+ Khi làm bài viết, GV để HS tự lực viết bài, không cần gợi ý hướng dẫn.

Lưu ý HS không nên dừng lại ở mức trả lởi từng câu hỏi, tốt nhất các em nên dựa vào câu hỏi để viết thành bài văn.

c) Tiến trình dạy

HS học kiổu bài này trong 17 tuần, 34 tiết thuộc học kì I, lớp 3, trong đỏ 8 tuân học kiểu bài kể lại một câu chuyện đa đọc hay da

học, 9 tuần học kiểu bài kể lại một số việc đơn giản đa làm hoặc chứng kiến. Các loại tiết dạy bao gồm tiết dạy bài !•>"’ mif-no c làm viết và tiết trả' bài.

Tiến trình lên lớp từng loại tiết nhu sau : - Tiết làm bài miệng :

+ (ìiới thiệu bài vù ra dầu bài.

+ Hướng dán HS tập kể miệng, gồm các cóng việc : tint hiểu dề bài, tập kể từng phần, tập kể toàn bộ câu chuyện hay sự việc.

+ Củng cố, tong kết tiết học.

- Tiết làm bài viết :

+ Gi(Ỹi thiệu bài va ra dầu bài.

+ HS làm bài.

Cuối tiết học GV thu bùi.

- Tiết trả bài có các bước : + Giới thiệu bài và nhấc lại dồ bài + Nhận xét chung vồ bài làm của HS.

Bước này gổm các việc : nhăc lại yêu cầu cũa dề. nêu các ưu diem của bài làm có dẫn chứng minh họa. các khuyết diẽm ciía bái làm (ưu. khuyêt diêm ve nọi dung, dan ý, về câu. từ n*’ữ.. )

149

- Hướne dẫn HS chữa các lỗi phổ biến của lóp vỗ chính tả, dùng từ, đặt câu. ..

Theo cách cấu trúc của sách Tiếng Việt hiện nay, luyện câu khồne cố tiết riẽne. Vì thế bước hướng dẫn HS chữa các lõi nhỏ của tiết trả bài cản dảm nhiệm luôn nhiệm vụ luyện cho HS cách viết câu.

B . P H Ư Ơ N G P H Á P D Ạ Y T Ậ P L À M V Ả N L Ớ P 4, 5

Chỉ từ lớp 4 và 5, HS mới thực sự tập làm văn. Vì vậy trước khi trình bày phương pháp dạy các kiểu bài, chúne ta cân nghiên cứu một vài điểm cỏ tính nguyên tắc chỉ đạo việc dạy và học TLV lớp 4 và 5.

Một phần của tài liệu Dạy tập làm văn ở trường tiểu học (Trang 143 - 148)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(200 trang)