Những đóng góp mới của đề tài

Một phần của tài liệu phân loại văn học theo chức năng (Trang 23 - 27)

I. Mục tiêu – đối tượng – phương pháp nghiên cứu

3. Những đóng góp mới của đề tài

Trong khoa văn học nói chung, trong lý luận văn học nói riêng, vấn đề loại thể là vấn đề ít khi có tranh luận, ít khi có những điểm nóng về lý thuyết cần phải giải quyết . Điều đó khác với những vấn đề như đặc trưng, chức năng văn học, vấn đề phương pháp sáng tác v.v.

Vậy có gì mới về sự nghiên cứu một đề tài loại này. Suy nghĩ của người viết về cái mới như sau : trong nghành lý luận, cái mới nhƣ là một phát minh, phát kiến cũng có thể có nhƣng không nhiều . Cái mới tương đối dễ thấy hơn khi biết phát hiện lại và gia công lại cái cũ, như các trường hợp sau :

• Khẳng định lại một luận điểm cũ trong hoàn cảnh mới.

• Trong số các luận điểm đã có sẵn, sắp xếp lại vị trí thứ bậc nhằm nhấn mạnh tính chất quan trọng của luận điểm này so với luận điểm khác.

• Phân tích sâu hơn, bổ sung thêm ý mới vào một nội hàm của một khái niệm hay phạm trù sẵn có, đã được thừa nhận từ trước .

• Xây dựng lại hệ thống - cấu trúc của một vấn đề, một nội dung lý thuyết còn chƣa ổn định .

Với những cái mới rất có mức độ nhƣ vậy, đề tài này đã làm đƣợc nhƣ sau:

24

1. Khẳng định lại sự hiện diện của hệ tiêu chí chức năng bên cạnh các hệ tiêu chí khác trong phân loại văn học nghệ thuật.

2. Lấy hệ tiêu chí chức năng làm nòng cốt, xác định ranh giới của ba hình thái - ba bậc thang thẩm mỹ hóa: cái đẹp - phi văn học; cái đẹp – văn học lưỡng tính; cái đẹp - văn học đơn tính. Từ đó phân chia văn học thành hai hệ thống : văn học lƣỡng tính và văn học đơn tính.

3. Xây dựng một cơ chế đặc trưng nghệ thuật thuộc nghệ thuật đơn tính, làm thước đo để phân biệt văn học đơn tính và vănhọc lƣỡng tính. Cơ chế này khẳng định vai trò của chủ thể sáng tạo với tính cách là tài năng nghệ thuật, từ chủ thể tìm những quy luật của tâm lý sáng tạo.

4. Xây dựng bảng phân loại văn học tổng hợp - đa chiều.

Góp phần lý giải một số khái niệm đƣợc đặc ra trong hoạt động sáng tác có liên quan đến sự ra đời của những thể loại văn học ứng dụng -lƣỡng tính.

Tóm tắt

Bảng phân loại văn học theo chức năng

HAI HỆ THỐNG LOẠI THỂ VĂN HỌC

V H Đơn tính V H Lƣỡng tính

Trữ tình ĐT Thơ trữ tình

Trữ tình LT Thơ minh họa Luận

Tự sự ĐT

Truyện - Tiểu thuyết

Tự Sự LT Các thể ký VH Kịch ĐT

Bi kịch, hài kịch ...

Kịch LT

Kịch minh họa - thời sự

25

NHỮNG CÔNG TRÌNH VÀ BÀI VIẾT XUAT PHÁT TỪ CÁC LUẬN ĐIỂM HÌNH THÁI HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Đi tìm đặc trưng của nghệ thuật sân khấu.

(So sánh sự khác biệt giữa sân khấu kịch và sân khấu xiếc - một loại sân khấu ứng dụng) Văn nghệ TP.HCM, số 191. 1980.

Vấn đề mối quan hệ giữa đạo đức và thẩm mỹ và vị trí của loại truyện có luận đề (Phân biệt văn chương minh họa có tính ứng dụng và loại truyện có luận đề là tác phẩm nghệ thuật - dẫn chứng truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu. Tạp chí văn học số 6 năm 1983, kỷ yếu Hội nghị khoa học về Nguyễn Đình Chiểu, 1984).

Đạo đức và thẩm mỹ - từ phạm trù khoa học đến hoạt động thực tiền. Kết hợp tính ích dụng về đạo đức và tính thẩm mỹ trong sáng tác văn học ở những thể loại khác nhau (kỷ yếu Hội nghị khoa học. Viện Triết học, 1983)

Nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ nghệ thuật : Phân biệt đặc trƣng của ngôn ngữ nshệ thuật và ngôn ngữ phi nghệ thuật (Hội nghị giáo dục ngôn ngữ. TPHCM. 1993 - Sách

"Tiếp cận văn học", 1994)

Hai hệ thống tác phẩm văn học (về việc chia văn học thành hai hệ thống văn ứng dụng và văn nghệ thuật. Kỷ yếu khoa học 1993, Khoa văn ĐHSP- Sách "Tiếp cận văn học", trường ĐHSP)

Mỹ học đại cương, phần Các loại hình nghệ thuật (trong số sách mỹ học xuất bản ở Việt Nam . đây là tài liệu đầu tiên đƣa ra bảng phân loại hai hệ thống nghệ thuật. NXB văn hóa thông tin, 1994 - Trường Đại học Huế, 1995)

26

Chú thích thêm về nguồn tài liệu

Tài liệu cơ bản đƣợc sử dụng, chỗ dựa cho những luận điểm trong luận văn này là những phát biểu của Mác – Ăngghen, của Aritxtốt và đặc biệt là của Hêgel trong Giáo trình mỹ học sề sự ra đời của nghệ thuật và sự phân biệt các giai đoạn phát triển của nghệ thuật. Kế tiếp là luận điểm của các nhà mỹ học và ngữ học về hình thái học nghệ thuật, về chia 2 hệ thống nghệ thuật, nhƣ I.Hecđe. V.Kruc (TKXVIII). R. Giacôvsơn. M. Kagan (đương đại). Riêng về Môixê Kagan, "nhà bác học Xô Viết" (chữ dùng của giáo sư Hoàng Xuân Nhị), đã có nhiều công trình giá trị về triết học (đặc biệt về phương pháp hệ thống) về mỹ học và lý luận nghệ thuật. Hình thái học của nghệ thuật là tác phẩm lý luận lịch sử nghiên cứu toàn diện về hình thái học nghệ thuật, là một tài liệu tham khảo quan trọng của tác giả luận văn này.

Xin nói về nguồn tài liệu Liên Xô cũ đƣợc tham khảo nhiều trong luận văn này nhƣ sau : Công cuộc đổi mới toàn diện ở Liên Xô cũ vào cuối thập kỷ 80 không phải là một sự đôt biến.

Dấu hiệu về sự đổi mới về ý thức tư tưởng đã xuất hiện trong nhiều năm trước đó. Nếu theo dõi thông tin khoa học Liên Xô thời kỳ 1960-1970 sẽ thấy có những chuyển biến rất quan trọng về quan điểm và phương pháp trong khoa học xã hội và nhân văn, đó là quá trình dân chủ hóa và mở rộng nhãn quan khoa học, chống giáo điều và đóng cửa trong nghiên cứu khoa học và mỹ học là một trong các khoa học được hưởng đầu tiên những thành quả đó. Việc những nhà khoa học lớn và tác phẩm của họ đước phục hồi uy tín và tái bản (như Vưgôtxki. Prôp. Vêxêlôpxki, Batkhtin…) việc một số học thuyết khoa học trước đây bi bài xích một chiều nay đước nehiên cứu một cách nghiêm túc và vận dụng từng mức độ theo quan điểm Mác xít (cấu trúc luận. phương pháp hệ thống, phân tâm học. giá trị luận...) kể cả việc liên kết nghiên cứu khoa học tự nhiên - kỹ thuật với khoa học xã hội - nhân văn đều có ảnh hưởng trực tiếp đến những công trình mỹ học Mác xít những năm 70, thể hiện trong những luận điểm mới và phong phú về đặc trƣng bản chất của nghệ thuật. Ngành khoa học đầu tiên có ảnh hưởng đến việc nghiên cứu đặc trưng của tư duy nghệ thuật là tâm lý học (đặc biệt với tác phẩm của Vưgôtxki), phân tâm học cũng đóng góp đáng kể, tiếp theo là ký hiệu học. Về phương pháp luận, phương pháp tiếp cận hệ thống có vai trò quan trọng trong nghiên cứu đặc trưng nghệ thuật, kể cả tác dụng có ý nghĩa phương pháp của ngành ngôn ngữ học hiên đại và ký hiệu học... Thành tựu nghiên cứu của Liên Xô đã đi dần vào Việt Nam, tiêu hóa vào các công trình mỹ học và lý luận văn học của Việt Nam, thường phải mất một khoảng thời gian trên dưới mười năm. Thí dụ : vấn đề tiếp nhận nghệ thuật, tính đa chức năng của nghệ thuật, tâm lý học sáng tạo...

khởi nguồn ở Liên Xô từ đầu thập niên 70, đƣợc phổ biến ở Việt Nam từ những năm 80; thi pháp học khởi nguồn từ đầu thập kỷ 80, phổ biến những năm 90... Đối chiếu vấn đề nghiên cứu chức năng nghệ thuật của các tác giả Liên Xô cũ và Việt Nam trong bảng Phụ lục 3 có thể thấy điều đó.

27

Một phần của tài liệu phân loại văn học theo chức năng (Trang 23 - 27)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(238 trang)